Xã hội học - Luật kinh tế 2008 [câu hỏi & trả lời]
Xã hội học - Luật kinh tế 2008 [câu hỏi & trả lời]
Câu 1: Xã hội học là gì? Trình bày đối tượng nghiên cứu của xã hội học và mới quan hệ giữa xã hội học với các khoa học xã hội khác?
a. Khái niệm: Về mặt thuật ngữ, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, XHH “Sociology” có gốc ghép từ 2 chữ: Societas”+“logos” có nghĩa là học thuyết, nghiên cứu. Như vậy XHH được hiểu là học thuyết về xã hội, nghiên cứu về xã hội. Về mặt lịch sử, thuật ngữ này xuất hiện lần đầu tiên năm 1938 trong cuốn “Thực chứng luận” của nhà xã hội học Aguste Comte. Từ đó, năm 1938 được lấy làm mốc ra đời của môn xã hội học. A.Comte được coi là cha để của XHH.
Nghiên cứu mối quan hệ này XHH chỉ ra đặc điểm tính chất, đk, cơ chế của sự hình thành vận động và biến đổi tương tác giữa con người và xh. Hiện có nhiều trường phái XHH với các quan điểm khác nhau nhưng các định nghĩa về XHH mà họ tìm ra cũng có nhiều điểm tương đồng:
- XHH là một môn khoa học thuộc các khoa học XH, nghiên cứu các tương tác XH, đặc biệt đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống sự p hát triển, cấu trúc, mối tương quan XH và các hành vi hoạt động của con người trong các tổ chức, nhóm XH.
- Theo các nhà XHH Xô viết trước đây thì XHH macxit là khoa học về các quy luật phổ biến và đặc thù của sự vận động và phát tri ển của các hệ thống XH xác định; là khoa học về cácc cơ chế hoạt động và các hình thức biểu hiện của quy luật đó trong hoạt động của các cá nhân, tập đoàn XH, giai cấp, dân tộc.
- Theo định nghĩa của G.V. Osipov: “ Xã hội học là khoa học về các quy luật và tính quy luật xã hội chung và đặc thù của sự phát triển và vận hành của các hệ thống XH xác định về mặt lịch sử, là khoa học về các cơ chế tác động và các hình thức biểu hiện của các quy luật đó trong hoạt động của các cá nhân, các nhóm XH, các giai cấp và các dân tộc” .
Định nghĩa chung XHH:
XHH là một lĩnh vực khoa học Xh nghiên cứu quy luật, tính quy luật của sự hình thành, vận động, biến đổi mối quan hệ, tương tác qua lại giữa con người và xã hội.
b. Đối tượng nghiên cứu:
XH là một chỉnh thể rộng lớn toàn diện, là khách thể nghiên cứu của nhiều KHXH, trong đó có XHH. Theo đó, đối tượng nghiên cứu của XHH là các quan hệ Xh, tương tác XH được biểu hiện thông qua các hành vi Xh giữa người với người trong các nhóm, các hệ thống Xh.
Xét trong tiến trình phát triển của XHH, các vấn đề kép: “con người – xã hội”; hành động xã hội – cơ cấu xã hội”; và “vi mô - vĩ mô”. Là chủ đề trung tâm trong nghiên cứu XHH.
Quan điểm chính thống được thừa nhận về đối tượng N/c của XHH:
- Là giữa một bên là con người với tư cách là các cá nhân, các nhóm, các cộng đồng XH với một bên là XH với tư cách là các hệ thống XH, các thiết chế Xh và cơ cấu xh.
Nói một cách khái quát, đối tượng nghiên cứu của XHH là mối quan hệ tương tác về hành vi XH của con người, mối quan hệ hữu cơ, sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa một bên là con người với tư cách là cá nhân, nhóm, cộng đồng người và một bên là xã hội với tư cách là hệ thống XH, cơ cấu XH.
c. Mối quan hệ giữa XHH và các KHXH khác.
* Với Triết học :
Triết học là khoa học nghiên cứu quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Quan hệ giữa XHH và triết học là mối quan hệ giữa 1 KHXH cụ thể với 1 KH về thể giới quan trong quan hệ đó. Triết học và KH triết học Mác-Lênin là nền tảng thế giới quan, là cơ sở PP luận cho ng.cứu của XH học, macxit. Các nhà XHH macxit vận dụng chủ nghĩa DVLS và phép biện chứng duy vật làm công cụ lý luận sắc bén để nghien cứu và cải thiện mối quan hệ giữa con người và XH.
Ngược lại qua nghiên cứu thực nghiệm XHH lại cung cấp số liệu thông tin, bằng chứng mới, số liệu mới mẻ cho khái q uát triết học về con người và XH, làm cho triết học không bị khô cứng, lạc hậu trước những biến đổi, quy luật mới về đời sống XH vận động không ngừng.
Triết học và XHH là hai KH độc lập nhưng chúng có tính biện chứng, có mối quan hệ mật thiết với nhau.
* Với sử học và tâm lý học:
XHH ra đời sau, tiếp thu và kế thừa rất nhiều thành tựu, tri thức của sử học và tâm lý học để nghiên cứu mối quan hệ tương tá c giữa con người với XH.
XHH có mối liên hệ chặt chẽ với TL học và Sử học. Các nhà XHH có thể vận dụng cách tiếp cận tâm lý học để xem xét hành động XH với tư cách là hoạt động cảm tính, có đối t•ợng, có mục đích. XHH có thể coi cơ cấu XH, tổ chức XH, thiết chế XH với tư cách như là những chủ thể hành động. XHH có thể quán triệt quan điểm LS trong việc đánh giá tác động của hoàn cảnh, điều kiện XH với con người. Các nhà nghiên cứu có thể phan tích yếu tố “ thời gian xã hội” qua các khái niệm tuổi tác, thế hệ …khi giải thích những thay đổi XH trong đời sống con người.
* Với Kinh tế học.
KT học nghiên cứu quá trình sx, tổ chức sản xuất, phương pháp lưu thông sản phẩm, phân phối tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ trong XH, XHH ng/cứu bối cảnh văn hoá, cách tổ chức xã hội và mối quan hệ XH giữa người với người trong quá trình kinh tế, sự tác động của lĩnh vực kinh tế lên đời sống XH của con người .
XHH kế thừa vận dụng, vay mượn của Kinh tế học những khái niệm, phạm trù và lý thuyết thích hợp nhắm nghiên cứu đối tượng của mình. Chẳng hạn như: lý thuyết trao đổi, lý thuyết vốn con người và khái niệm thị trường, bắt nguồn từ kinh tế học, nay đang được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu XHH. Những khái niệm XHH như mạng lưới Xh, vị thế Xh hay hành động XH đang được các nhà KT học rất quan tâm.
Mối quan hệ giữa XHH và KT học phát triển theo ba xu h•ớng tạo thành ba lĩnh vực KH liên ngành. Một là KT học Xh rất gần với KT học chính trị, hai là XH học Ktế và ba là lĩnh vực nghiên cứu “ Kinh tế học xã hội”
* Với chính trị học :
Chính trị học chủ yếu nghiên cứu quyền lực và sự phân chia quyền lực - lĩnh vực chính trị của đời sống XH. Phạm vi quan tâm CTrị học khá rộng từ thái độ, hành vi chính trị cảu cá nhân tới hoạt động ch.trị của các nhóm, tổ chức và lực l•ợng XH. XHH cũng nghiên cứu về quy ền lực XH (Nảy sinh tồn tại giữa người với người trong XH) nhưng chú trọng và tập trung vào mối liên hệ giữa các tổ chức, thiết chế chính trị và cơ cấu xã hội. Mói quan hệ chặt chẽ giữa XHH và CT học thể hiện trước hết ở việc cùng vận dụng các lý thuyết, khái niệm và phương pháp chung cho cả CT h ọc và XHH. Ví dụ: PP phỏng vấn, điều tra dư luận XH và phân tích nội dung đang được áp dụng phổ biến trong hai lính vực khoa học này.
Giữa XHH và các Kh khác có sự giao thoa về tri thức. Trong mối quan hệ đó. Do XHH ra đời sau nên được nhận nhiều hơn cho (tri thức, thành tựu, khái niệm, phạm trù). Điều đó có nghĩa là XHH không ngừng tiếp thu các thành tựu của các khoa học khác. Trên cơ sở đó, XHH có nhiệm vụ phát triển và hoàn thiện hệ thống khái niệm, phạm trù và PP luận nghiên cứu của mình.
Câu 2: Cơ cấu xã hội học là gì ? Các cấp độ nghiên cứu của cơ cấu xã hội học?
a. Có thể căn cứ vào mức độ trừu tượng, khái quát của tri thức XHH để phân chia cơ cấu XHH thành 3 bộ phận có mối liên hệ mật thiết với nhau:
- XHH trừu tượng lý thuyết: Nghiên cứu khái quát một cách khách quan, khoa học các vấn đề của thực tiễn XH nhằm phát hiện các tri thức mới và xây dựng lý thuyết, khái niệm và phạm trù XHH..Trên cơ sở đó xây dựng các tri thức lý thuyết XHH.
- XHH thực nghiệm: là một bộ phận XHH nghiên cứu về hiện tượng, quá trình XH bằng cách vận dung lý thuyết, khái nịêm XHH và các PP thực chứng như quan sát, đo lường, thí nghiệm nhằm kiểm tra, chứng minh hoặc kết luận những vấn đề do quan sát đem lại. Được rút ra từ lý thuyết XHH ( Giải thích các vấn đề nảy sinh trong XH)
- XHH ứng dụng: Là bộ phận XHH có nhiệm vụ vận dụng các nguyên lý, ý tưởng lý thuyết XHH, tri thức XHH để phân tích, tìm hiểu và giải quyết các tình huống, sự kiện của đời sống XH nhằm kiểm chứng trong thực tiễn để giải quyết vấn đề cuộc sống đang đặt ra, đem lại kết quả nhất định nào đó cho sự phát triển của Xh.
b. Cấp độ nghiên cứu của cơ cấu xã hội học.
Căn cứ vào cấp độ riêng - chung;; bộ phận - chỉnh thể của tri thức và lĩnh vực nghiên cứu của XHH thì người ta chia cơ cấu XHH làm 2 bộ phận, đó là: XHH đại cương và XHH chuyên nghành:
- XHH đại cương nghiên cứu các quy luật, tính quy luật, thuộc tính và đặc điểm chung nhất, khái quát nhất của các hiện tượng và quá trình XH, XHH đại cương có nội dung nghiên cứu rất gần với XHH vĩ mô và XHH lý thuyết
- XHH chuyên ngành (chuyên biệt) là bộ phận XHH gắn lý luận XHH đại cương vào việc nghiên cứu các hiện tượng của lĩnh vực cụ thể, nhất định của đời sống XH.
Quy mô, kích cỡ của hệ thống XHH được chia ra 2 loại: XHH vi mô và XHH vĩ mô:
+ XHH vi mô: ngh.cứu hệ thống XH quy mô nhỏ, nhóm.
+ XHH vĩ mô: ngh.cứu hệ thống XH có quy mô lớn của một Quốc gia, dân tộc hay một chế độ XH chuyên biệt (XH TBản, XH Pkiến, XH XHCN...) Cơ cấu tổng thể chung nhất của XHH gồm 2 bộ phận: XHH Lý thuyết và XHH thực nghiệm.
Câu 3. Phân tích các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của XHH. Nhiệm vụ của XHH ở VN hiện nay?
XHH cũng như các KH khác đều có ba chức năng cơ bản: Chức năng nhận thức chức năng thực tiễn chức năng giáo dục (tư tưởng )
a. Chức năng của XHH
* Chức năng nhận thức trang bị cho người học hệ thống tri thức về sự phát triển XH,quy luật về sự phát triển,cơ chế của quá trình phát triển..
- Chức năng nhận thức của XHH còn được thể hiện thông qua chức năng phương pháp luận của nó,thể hiện ơ chỗ nó là những thông tin khoa học tập trung ,chọn lọc loại trừ tất cả những gì là thứ yếu,đóng vai trò những nguyên lý,những chuẩn mực nghiện cứu XH.
* Chức năng thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng, XHH làm sáng tỏ triển vọng phát triển XH trong tương lai gần và tương lai xa,giúp con người kiểm soát được các quan hệ XH của mình và điều hoà các quan hệ đó sao cho phù hợp với yêu cầu khách quan.
- Chức năng thực tiễn của XHH không tách rời những đề xuất,kiến nghị mà nó đề ra nhằm đáp ứng yều cầu của quản lý XH,nhằm củng cố mối quan hệ giữa KH và thực tiễn.Chức năng thực tiễn biểu hiện ra là chức năng quản lý ,Chỉ đạo hoạt động quản lý .Những dự báo trong quản lý trên thực tế không thể hiện có hiệu quả nếu không có dự báo XHH.
* Chức năng giáo dục (tư tưởng): XHH trang bị những tri thức KH khách quan ,góp phần hình thành tư duy khoa học, hình thành thói quen,nếp suy nghĩ khoa học và hành động phù hợp quy luật khách quan.
- XHH ở nước ta góp phần giáo dục cho quần chúng nhân dân theo định hướng XH chủ nghĩa phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực trong kinh tế thị
trường giáo dục tư tưởng XHCN.
b. Nhiệm vụ của XHH
- Nghiên cứu lý luận (thực nghiệm ứng dụng). Đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để khẳng định là một khoa học độc lập.Xây dựng hệ thống tri thức KH riêng biệt (để tránh phải vay mượn )
- Nghiên cứu thực nghiệm.là một nhiệm vụ quan trọng tập trung nghiên cứu lý luận để có những thông tin bằng chứng mới mẻ,số liệ u thực tế và để
khẳng định và để kiểm chứng giả thuyết KH trên thực tiễn.Để hình thành tư duy XH học đó là tư duy thực nghiệm.
- Nghiên cứu ứng dụng để vạch ra cơ chế đ/k giải pháp cho việc vận dụng các cái phát hiện của ngcứu lý thuyết và nghiên cứu thự c nghiệm nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra
c. XHH ở Việt Nam hiện nay:
Là một bộ phận của XHH thế giới tập trung vào 2 nhiệm vụ chính:
- Đầu tư cho việc nghiên cứu lý luận để xây dựng hệ thống tri thức XHH phù hợp với bối cảnh XH việt nam.
- Cùng với các lĩnh vực KH khác tham gia vào việc giải quyết, làm sáng tỏ những vấn đề mới nảy sinh và góp phần đề ra các biện pháp thực tiễn có tính khả thi cao của đời sống XH trong quá trình đổi mới và XD đất nước.
Hàng loạt các vấn đề cụ thể:
- SN CNH-HĐH đất nước
- Biến đổi các g/c, tầng lớp XH.
- Các c/s bảo đảm tiến bộ XH và công bằng XH
- XD nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc VH dân tộc.
- Tăng cường vai trò lãnh đạo và sức ch/đấu của đảng.
- XD NN pháp quyền của dân, do dân, vì dân.
- Phát triển nền KT h.hoá nhiều Tp, vận hành theo cơ chế TT có sự quản lý của NN theo con đường XHCN.
Câu 4: Phân tích những điều kiện, tiền đề ra đời của xã hội học? ý nghĩa sự ra đời của XHH.
a. Điều kiện, tiền đề:
Kinh tế – XH :
- Ở Châu âu cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 phương thức sản xuất của CNTB ra đời và phát triển lớn mạnh. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2 diễn ra ở hầu khắp Châu âu đã làm thay đổi cơ bản mọi hoạt động, thúc đẩy kinh tế phát triển nhảy vọt. Nhiều lĩnh vực công nghiệp mới, ngành nghề mới xuất hiện giao thông vân tải phát triển nhanh khiến cho hàng hoá và sản phẩm công nghiệp lưu chuyển thuận lợi từ vùng này sang vùng khác, từ nước này sang nước khác. Thị trường không ngừng mở rộng, thương mại phát triển và bành trướng đã làm lung lay trật tự phong kiến đã tồn tại hàng nghìn năm ở Châu âu. Phương thức sản xuất TBCN thay thế dần phương thức sản xuất phong kiến, hình thái kinh tế phong kiến bị lật đổ. CNTB tạo ra rất nhiều của cải vật chất cho xã hội. Sau 100 năm đã tạo ra một khối của cải vật chất khổng lồ.
- Từ chính sự biến đổi kt dẫn đến sự phát triển nhảy vọt của đời sống XH ở châu âu.
- Lối sống XH thay đổi đô thị hoá phát triển nhanh chóng ở mọi ngõ ngách của XH Châu âu. Đồng ruộng làng mạc bị thu hẹp, lối sống điền đã manh mún của nông nghiệp nông thôn dần dần bị đẩy lùi, thay vào đó là lối sống đô thị theo tác phong công nghiệp - XH công nghiệp .
- Hệ thống các giá trị chuẩn mực XH cổ truyền coi trọng đạo đức, tình cảm dần dần cũng bị thay thế bởi hệ thống giá trị chuẩn mực mới theo xu hướng thực dụng và bạo lực.
- Thiết chế XH: Ngày càng quan tâm hơn đến việc điều chỉnh và kiểm soát cá hoạt động trong lĩnh vực kinh tế các quan hệ kinh tế .
- Quy mô và cơ cấu gia đình cũng thay đổi theo xu hướng quy mô gia đình nhỏ chỉ với 1, 2 thề hệ, gia đình hạt nhân.
- Cơ cấu XH cũng thay đổi mà điển hình nhất là cơ cấu XH giai cấp biến đổi, cơ cấu XH lao động ngành nghề biến đổi. Nông dân từ làng mạc đồng quê tiến về khu đô thị, thành phố để kiếm sống .
Sự xuất hiện C/m lần thứ 2 này nó đã làm cho nền kinh tế XH ở châu âu bị đảo lộn, bị xáo trộn. Con người thì bàng hoàng trước sự biến đổi nhanh chóng của đời sống XH.
* Bên cạnh những những biến đổi về kinh tế – Xh, về mặt đời sống chính trị XH cũng có rất nhiều biến động ở cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19. Nổi bật nhất là xuất hiện hàng loạt cuộc cách mạng tư sản. Điển hình là C/M tư sản pháp 1789. đây là dấu mốc, cú đánh mạnh mẽ vào thà nh trì Xh phong kiến Châu âu và cũng là cú đánh mở ra thời kỳ hình thành chế độ chính trị XH mới ở các nước Châu âu.
- Quyền lực chính trị cũng có sự thay đổi từ tay giai cấp phong kiến quý tộc, tăng lữ chuyển sang g/c phong kiến tư sản và số ít những người nắm giữ tư liệu sản xuất của XH.
- Trật tự chính trị - XH chuyên chế độc đoán và nhà nước phong kiến bị thay thế bằng chế độ dân chủ, chuyên chế của nhà nước tư sản. Mâu thuẫn XH trong lòng XH cũng thay đổi. Mâu thuẫn giai cấp tư sản và vô sản thay thế cho giai cấp địa chủ và nông dân .
- Đặc biệt C/m tư sản Pháp với tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền lần đầu tiên đề cập đến tự do – bình đẳng bác ái đã làm thay đổi tư duy chính trị của con người. làm dấy lên trong lòng XH rất nhiều phong trào đấu tranh đòi dân quyền bình đẳng bác ái trong XH.
Biến động chính trị ở châu âu thời kỳ này làm cho trật tự chính trị XH ở Châu âu mất ổn định.Trật tự kinh tế chính trị XH ở C hâu âu đầy biến động làm xuất hiện trong xã hội một nhu cầu phải nghiên cứu thực tại XH để tìm ra giải pháp cho việc lập lại trật tự XH ổn định tạo điều kiện cho cả cá nhân và XH cùng phát triển.
- Tiền đề tư tưởng và lý luận KH.
- Tiền đề này làm nảy sinh XH học batứ nguồn từ những tư tưởng khoa học và văn hoá thời đại
+ Khoa học tụ nhiên và khao học xã hội tời kỳ này rất phát triển và phát triển vượt bậc, làm thay đổi nhận thức thế giới quan của con người thông qua các học thuyết ,thành tựu XH,các phat minh trong lĩnh vực vật lý ,thiên văn ..Sinh học góp phần nâng cao hiểu biết của co n người về thế giới , cả vi mô lẫn vĩ mô (nhận thức ) góp phần giải phóng tư tưởng con người thoát khỏi sự chi phối của tư tưởng tôn giáo .
Lần đầu tiên trong lịch sử nhân thức tư tưởng của nhân loại,con người nhận ra rằng thế giới này là một chỉnh thể có cấu trúc và vận động biến đổi theo quy luật.
- Thành tựu về khoa học tự nhiên ảnh hưởng mạnh đến XH các học thuyết XH đã thay đổi căn bản nhận thức XH.đặc biệt là triết học Mark. Con người nhận thức được rằng XH cũng là một chỉnh thể,cũng và biến đổi theo quy luật
Các nhà khoa học thời kỳ này cũng khao khát nghiên cứu quy luật của XH, nghiên cứu XH tìm ra quy luật vận động của đời sống XH và sử dụng nó như những công cụ để xây dựng cải biến XH theo xu hướng ngày một tiến bộ hơn.
b. ý nghĩa sự ra đời của XHH.
XHH ra đời đã làm thay đổi nhận thức, thay đổi thế giới quan và PP luận của con người về sự biến đổi trong đời sống KT-XH. Với những tri thức mới do XHH đem lại, con người hoàn toàn có thể hiểu được, giải thích được các hiện tượng Xh bằng các khái niệm, phạm trù và PP nghiên cứu khoa học. XHH đã trang bị cho con người nhận thức khoa học về các quy luật của sự phát triển, và tiến bộ XH, nhận diện xã hội một cách đúng đắn, lấy đó làm công cụ để giải quyết những vấn đề mới mẻ nảy sinh từ đời sống xã hội, góp phần vào việc kiến tạo những chính sách xã hội và để lập lại trật tự XH, xây dựng XH ngày càng tốt đẹp hơn.
Câu 5: Nêu những đóng góp của Auguste Comte (1798 – 1857) đối với sự ra đời và phát triển của XH.
“ XHH là khoa học về các quy luật của tổ chức XH” .
* Tiểu sử : Sinh năm 1789 trong một gia đình Gia tô giáo người Pháp ông có tư tưởng tự do và cách mạng rất sớm. Ông được biết đến như là một nhà toán học, vật lý, thiên văn học. Nhà triết học theo dòng thực chứng và là 1 nhà XHH nổi tiếng. Gia đình theo xu hướng quân chủ nhưng ông lại có tư tưởng tự do tiến bộ .
- Sinh ra ở một đất nước đầy biến động, tư tưởng của ông chịu ảnh hưởng của bối cảnh kinh tế – Xh Pháp cuối TK 18 đầu Tk 19 cũng như những mâu thuẫn giữa tôn giáo và khoa học xung đột gay gắt.
* Tác phẩm:
Công trình cơ bản gồm 2TP :
- Hệ thống chính trị học thực chứng.
- Triết học thực chứng.
* Đóng góp cụ thể:
+ Là người đặt tên cho lĩnh vực khoa học xã hội học vào năm 1838 trong tập sách thực chứng luận xuất hiện cụm từ XHH.
- Ông có công lớn là tách tri thức XHH ra khỏi triết học để tạo tiền đề cho sự hình thành một bộ môn khoa học mới chuyên nghiên cứu về đời sống XH của con người.
+ Quan niệm của ông về XHH và cơ cấu XHH. Trong bối cảnh mới ông cho rằng XHH là một lĩnh vực khoa học nghiên cứu về quy luât tổ chức đời sống XH của con người (khoa học thực tại XH)
Phương pháp nghiên cứu: Ông còn gọi XHH là vật lý học XH vì XHH có phương pháp nghiên cứu gần giống với phương pháp nghiên cứu vật lý học. Nó cũng gồm 2 lĩnh vực cơ bản : Tĩnh học XH và Động học XH:
- Động học XH là bộ phận nghiên cứu hệ thống XH trong trạng thái vận động biến đổi theo thời gian. Còn Tĩnh học XH là bộ phận nghiên cứu trạng thái tĩnh của XH và cơ cấu của XH các thành phần phần tạo lên cơ cấu và các mối quan hệ giữa chúng. Tĩnh học XH chỉ ra các quy luật tồn tại XH (động học XH chỉ ra quy luật vận động biến đổi).
+ Phương pháp nghiên cứu XHH: Ông cho rằng XHH phải vận dụng các phương pháp của KH tự nhiên để nghiên cứu XH. Nhưng về sau ông chỉ ra rằng XHH phải nghiên cứu bằng phương pháp thực chứng. Ông định nghĩa: phương pháp thực chứng là phương pháp thu thập xử lý thông tin kiểm tra giả thuyết và xây dựng lý thuyết. So sánh và tổng hợp số liệu.
Có 4 phương pháp cơ bản:
- PP quan sát
- PP thực nghiệm.
- PP so sánh lịch sử.
- PP phân tích lịch sử.
+ Quan niệm về cơ cấu XH .Ban đầu ông cho rằng cá nhân là đơn vị cơ bản nhất của cơ cấu XH (đơn vị hạt nhân). Về sau ông lại cho rằng gia đình mới là đơn vị hạt nhân của Xh và có thể coi gia đình như một tiểu cơ cấu XH.
Ông kết luận một cơ cấu XH vĩ mô được tạo thành từ nhiều tiểu cơ cấu XH đơn giản hơn. Các tiểu cơ cấu XH này tác động qua lại lẫn nhau theo một cơ chế nhất định để bảo đảm cho XH tồn tại và phát triển ổn định.
+ Cách giải thích về quy luật vận động XH, quy luật 3 giai đoạn của tư duy. Quy luật phát triển của tư duy nhân loại qua 3 giai đoạn:
- Giai đoạn tư duy thần học
- Giai đoạn tư duy siêu hình
- Giai đoạn tư duy thực chứng
Ông vận dụng quy luật này để giải thích rất nhiều hình tượng cụ thể của tư duy của XH.
Giải thích quá trình tư duy từ lúc sinh ra là xã hội hiện thực lẫn XH tinh thần đều vận động phát triển theo quy luật 3 giai đoạn: XH thần học – Xh siêu hình – XH thực chứng .
Giai đoạn XH thần học từ thế kỷ 14 trở về trước
Giai đoạn siêu hình từ thế kỷ 14 đến tk 18
Giai đoạn thực chứng sau TK 18 đến nay .
Theo ông XH vận động từ trạng thái XH này đến 1 trạng thái khác luôn luôn có 1 sự khủng hoảng.
Con người có thể quản lý tốt nhất XH của mình trong giai đoạn thực chứng (các nhà khoa học). Cơ chế của sự vân động này là đi lên. Trong quá trình đó có kế thừa tích luỹ. Giai đoạn trước là tiền đề của giai đoạn sau.
Sau này ông cho rằng, sự vận động Xh tinh thần có trước rồi mới phản ánh sự vận động của XH hiện thực. Vì thế ông bị phê phán là duy tâm (Vì
vậy cho ý thức có trước)
Mặc dù có những hạn chế nhất định về tư tưởng nhưng ông đã có những cống hiến to lớn cho việc đặt nến móng cho XHH. Do đó ông được coi là
cha đẻ của XHH.
Câu 6 : Nêu những đóng góp của Karl Marx (1818 – 1883) đối với sự ra đời và phát triển cảu XHH nói chung và XHH Mác xít nói riêng.
“ Các nhà triêt học cho tới nay mới chỉ giải thích TG.Vấn đề là biến đổi TG”
* Tiểu sử:
Karl Marx, là nhà kinh tế học đức, nhà lý luận vĩ đại của phong trào công nhân thế giới và là ng•ời sáng lập ra chủ nghĩa cộng sản khoa học .
* Tác phẩm :
- Bộ t• bản luận
- bản thảo kinh tế triết học
- Sự khốn cùng của triết học
- Tuyên ngôn của đảng cộng sản
- Gia đình thần thánh ...
Những tác phẩm này chứa đựng rất nhiều, tư tưởng quan điểm về XHH.
Ông chưa bao giờ nghĩ và chưa bao giờ nhận mình là nhà XHH. Ông cũng chưa bao giờ viết về một đề tài nào thuộc lĩnh vực XHH. Nhưng ông được coi là 1 trong những nhà sáng lập XHH vì ông đã khai phá và đóng góp rất nhiều kiến thức về chính trị học. XHH, kinh tế học.
Ông được giới XHH tôn vinh là nhà sáng lập vĩ đại của mọi thời đại XHH.
Các nhà XHH Macxit coi Karl Marxlà ng•ời sàng lập ra XHH.vĐối với các nhà XHH Châu âu thì Karl Marx được coi là đại diện tiêu biểu nhất cho trường phái XHH xuất phát từ lịch sử,vtừ vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp.
* Đóng góp cụ thể :
+ Chủ nghĩa duy vật lịch sử được coi là lý luận và phương pháp luận trong nghiên cứu XHH. Đặc biệt là trong nghiên cứu XHH Macxit Chủ nghĩa duy vật lịch sử là sự vận dụng chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng vào nghiên cứu lịch sử XH. Đó là Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Marx.
- Về mặt lý luận, Chủ nghĩa duy vật lịch sử xem xét XH như là 1 chỉnh thể gồm nhiều bộ phận cấu thành. Các bộ phận đó không chỉ tác động qua lại lẫn nhau mà còn mâu thuẫn đối kháng nhau. Theo Marx, sự mâu thuẫn đối kháng nhau giữa các bộ phận của xã hội chính là động lực để phát triển XH.
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Marx chỉ ra quy luật vận động khách quan của XH. Ông nói “Tôi coi sự vận động XH là một quá trình lịch sử tự nhiên ” .
Vận động phát triển của XH là sự thay đổi kế tiếp nhau của 5 hình thái KTXH tương ứng với 5 chế độ XH. 5 thời đại lịch sử. Marx chỉ ra cặn kẽ, cụ thể, gốc rễ căn nguyên của sự biến đổi. Marx còn chỉ ra cơ cấu tổng thể của 1 XH gồm 2 thành tố cơ bản: Kiến trúc thượng tầng và hạ tầng cơ sở. Hai thành tố này có quan hệ khăng khít biện chứng với nhau
+ Về pp luận :
- Chủ nghĩa duy vật lịch sử cung cấp cách tiếp cận duy vật khi nghiên cứu về XH. Marx cho rằng tồn tại XH là cái có trước .ý thức XH là cái có sau. Tồn tại XH quyết định ý thức XH.
- Khi nghiên cứu về XH nên bắt đầu xuất phát từ hành động thực tiến của con người chứ kh ông bắt đầu từ ý niệm tuyệt đối. Mac cho rằng sự vận động biến đổi cuả XH là do phương thức xản suất của Xh quyết định. Phương thức sản xuất Xh thay đổi sẽ kéo theo sự vận động biến đổi.
Do đó khi nghiên cứu về XH chúng ta phải xuất phát từ yếu tố gốc độ kinh tế. đặt các vấn đề XH trong mối quan hệ với KT mới c ó thể chỉ ra được nguyên nhân sâu xa và bản chất của hiện tượng XH và mới đưa ra được giải pháp phù hợp để gải quyết các vấn đề của XH .
- PP luận của Mac đã trở thành kim chỉ nam cho nghiên cứu XHH.
+ Quan niệm về con người và XHH của Mac.
Quan hệ tương tác giữa con người với con người và Xh là đối tượng của XHH. Theo Mac con người là một thực thể sinh học – Xh. Con người vừa mang bản chất tự nhiên vừa mang bản chất XH. Bản chất đích thực của con người là tổng hoà của các mối quan hệ XH (bản chất con người nằm trong các mối quan hệ XH chứ không nằm trong cơ thể sinh học của con người).
Đó là quá trình XH hoá cá nhân.
+ Về bản chất của XH ông cho rằng XH chẳng qua chỉ là sự tác động qua lại giữa người với người mà thôi. XH là Xh của con người .
+ Quan điểm về vấn đề bất bình đẳng và phân tầng XH của Marx.
Trong mọi Xh có phân chia giai cấp đều có dấu hiệu của bất bình đẳng Xh và phân tầng XH. Gốc gác cơ bản của nó là sự khác biệt sự đối lập giữa các tập đoàn người trong quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất. Sự đối lập khác biệt về lơi ích kinh tế dẫn tới sự đối lập về quyền lực chính trị-XH và tinh thần giữa các tập đoàn người. Sự bất bình đẳng xuất hiện dẫn đến phân tầng XH.
Đó là những luận điểm gốc căn bản nhất Marx đã cung cấp để nghiên cứu lý giải XH, mọi hiện tượng BB đẳng Xh và phân tầng Xh.0
+ Về PP nghiên cứu: Khác với Auguste Comte Mac không tuyên bố rõ ràng PP gì phải vận dụng để nghiên cứu XHH.
Các nhà XHH thông qua các PP mà Mac sử dụng nghiên cứu về XH nói chung thì vô hình c hung ông đã cung cấp bổ sung vào hệ thống các pp nghiên cứu thực chứng của XHH.
Một số PP cụ thể như PP quan sát, PP phỏng vấn, pp trưng cầu ý kiến qua thư và pp phân tích tài liệu.
Kết luận: Chủ nghĩa Duy vật lịch sử của K.Marx là XHH đại cương macxit. Các quan điểm của K.Marx tạo thành bộ khung lý luận và pp luận nghiên cứu XHH theo nhiều hướng khác nhau. Đó là một hệ thống lý luận XHH hoàn chỉnh cho phép vận dụng để nghiên cứu bất kỳ XH nào. Điều quan trọng nhất là, làm theo Marx, các nhà XHH không những giải thích TG mà còn góp phần vào công cuộc cải tạo, đổi mới XH để XD một XH công bằng, văn minh. Ông xứng đáng được tôn vinh là nhà XHH vĩ đại của mọi thời đại.
Câu 7: Nêu những đóng góp của E.Durkheim (1858 – 1917) đối với sự phát triển của XHH.
“ Khi giải thích hiện tượng xh ta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và chức năng mà hiện tượng đó thực hiện”
a. Tiểu sử:
Ông là một nhà xhh người pháp nổi tiếng, sinh năm 1858 trong một gia đình do thái, mất năm 1917. Ông là người đặt nền móng xây dựng chủ nghĩa chức năng. Ông là nhà giáo dục học, triết học, một nhà kinh tế học và là một nhà xhh.
Ông còn được coi là nhà sáng lập xhh Pháp vì ông đã có công lớn đưa xhh trở thành một lĩnh vực khoa học, một ngành nghiên cứu về giáo dục ở Pháp nên được coi là cha đẻ của xhh Pháp. Bối cảnh kinh tế xh Pháp ở cuối thế kỷ 18 đầu thể kỷ 19 ảnh hưởng lớn đến sâu sắc đ ến quan điểm tư tưởng của ông về xhh.Nhiều học giả trên thế giới thừa nhận .xhh này sinh ra trong bối cảnh đầy biến động của kinh tế – xh Pháp cuối TK 18 đầu TK 19. Chính Durkheim đã gọi xh Pháp thời kỳ này là một xh vô tổ chức, một chính phủ vô đạo đức. Ông cho rằng cần phải có một khoa học nghiên cứu các hiện tượng trong XH.Giải pháp xhh của ông đã được thừa nhận như vậy .Ông đã đặt ra nhiệm vụ cho xhh là phải nghiên cứu thực tại hiện tại xh để có giải pháp tổ chức lại trật tự xh .
Về mặt tư tưởng và khoa học: Ông chịu ảnh hưởng bởi chủ nghĩa thực chứng của A. Comte và nguyên lý tiến hoá xh của Spencer.
b. Tác phẩm :
- Tự tử
- Sự phân công lao động trong Xh .
- Các quy tắc của ph.pháp xhh.
- Các h.thức sơ đẳng của tôn giáo.
c. Đóng góp :
+ Quan niệm về xhh và đối tượng nghiên cứu của nó .
Ông coi xhh là khoa học về các “sự kiện xh”. Ông chỉ ra đối tượng của xhh là các sự kiện xh. Sự kiện xh là tất cả những cái tồn tại bên ngoài cá nhân nhưng có khả năng chi phối, điều khiển hành vi của cá nhân. Ông phân biệt 2 loại : Sự kiện Xh vật chất và sự kiện xh phi vật chất.
Sự kiện xh vật chất là những quan hệ mà chúng ta có thể quan sát được, đo lường được thì gọi là sự kiện xh vật chất (cá nhân, nhóm Xh, tổ chức
Xh, cộng đồng XH ...)
Sự kiện xh không thể quan sát được hay khó quan sát, phải dùng đến trí tưởng tượng để hình dung ra thì gọi là sự kiện xh phi vật chất. (Quan niệm xh, giá trị chuẩn mực xh, lý tưởng niềm tin xh, tình cảm xh..)
Từ quan niệm như vậy về sự kiện xh ông nêu ra 3 đặc điểm:
* Tính khách quan: Tồn tại bên ngoài các cá nhân. Nhiều sự kiện xh đã tồn tại trước khi các cá nhân xuất hiện. Nó mang tính khách quan.
* Tính phổ quát: Là cái chung cho nhiều người (Giá trị hiếu thảo là cái phổ biến đối với nhiều người) ở đâu có con người, có sự XH hoá cá nhân thì ở
đó có sự kiện xh.
* Sự kiện xh có sức mạnh kiểm soát, điều chỉnh và gây áp lực đối với cá nhân. Dù muốn hay ko, các cá nhân vẫn phải tuân theo các sự kiện xh. Theo ông xhh chính là sự nghiên cứu các sự kiện xh.
+ Phương pháp nghiên cứu xhh.
Ông cho rằng xhh phải vận dụng pp thực chứng để nghiên cứu. Để sử dụng hiệu quả pp này ng/cứu xhh, ông đã chỉ ra một số quy tắc cơ bản:
- Quy tắc khách quan: Đòi hỏi nhà xhh phải xem các sự kiện xh như một sự vật tồn tại khách quan bên ngoài cá nhân con người và nó có thể quan sát được. Nó đòi hỏi phải loại bỏ yếu tố chủ quan, ấn tượng chủ quan về các hình tượng XH trong quá trình nghiên cứu .
- Quy tắc ngang cấp: Ông kịch liệt phản đối c/n tâm lý và c/n kinh tế trong khi nghiên cứu xhh. Mà phải lấy các sự kiện xh để giải thích xh .lấy nguyên nhân xh để giải thích hiện tượng xh.lấy hiện tượng này giải thích hiện tượng khác (hiện tượng tự tử, hiện tượng nghèo đói ..)
- Quy tắc phân loại: Yêu cầu nhà xhh khi nghiên cứu hiện tượng xh cần phải phân biệt được đâu là cái bình thường phổ biến, chuẩn mực và đâu là
cái khác biệt, dị thường.
Mục đích phân loại là để nhận diện. Dùng cái bất thường - dị biệt để hiểu cái bình thường. Dùng cái lệch chuẩn để hiểu cái chuẩn mực. Nhà xhh phải đối xử với chúng ngang nhau vì đó đều là sự kiện xh.
- Quy tắc phân tích tương quan: Theo ông các hiện tượng, sự kiện xh luôn tồn tại trong mối quan hệ, tác động qua lại với các sự kiện, hiện tượng xh khác.
Do đó khi nghiên cứu một hiện tượng sự kiện xh cụ thể nào đó nhà xhh phải thiết lập được mối quan hệ nhân quả giữa sự kiện xh đó với sự kiện xh khác. Nghèo đói <-> Học vấn<-> phong tục, tập quán<-> k/nghiệm, kỹ năng sx.
+ Khái niệm đoàn kết xh: 2 khái niệm quan trọng: sự kiện xh và đoàn kết xh.
Đoàn kết xh: là sự gắn bó, liên kết giữa các cá nhân các nhóm, các cộng đồng xh với nhau. Ông cho rằng nếu thiếu đoàn kết xh thì xh sẽ ko tồn tại với tư cách là một chỉnh thể
Có hai loại đoàn kết xh : Đoàn kết Cơ học và Đoàn kết hữu cơ.
* ĐK cơ học
ĐK tôn giáo, cấu kết làng xã...là một loại ĐK xh dựa trên sự giống nhau sự thuần nhất của các cá nhân về một hệ các giá trị chuẩn mực. Những phong tục tập quán hay một niềm tin vào đó (VD: hiện nay có > 1,3 tỷ tín đồ hồi giáo rải rác khắp nơi trên thê giới nhưng rất gắn kết).
* ĐK hữu cơ :
Là loại ĐK xh dựa trên sự khác biệt về vị trí chức năng của các cá nhân trong xh. Sự phân công lao động xh là nhân tố cơ bản tậo nên ĐKHC trong Xh. Khi phân công cụ thể rõ ràng thì mỗi cá nhân, nhóm tổ chức có những chức năng của mình buộc phải bổ trợ cho nhau ở cả cộng đồng. Đây là loại ĐKxh phổ biến trong xh truyền thống còn ĐK hữu cơ là ĐKXH phổ biến trong xh hiện đại.
Kết luận:
XHH của E.Durkheim phản ánh rõ các ý tưởng của H.Spencer về “cơ thể xã hội”, tiến hoá xã hội, chức năng xã hội. XHH E.Durkheim chủ yếu xoay quanh vấn đề mối quan hệ giữa con người và xã hội. XHH cần phải xác định đối tượng nghiên cứu một cách khoa học. Phải coi xã hội, cơ cấu Xh, thiết chế XH, đạo đức, truyền thống, phong tục, tập quán, ý thức tập thể …như là các sự kiện Xh, các sự vật, các bằng chứng xã hội có thể quan sát được. Cần áp dụng các pp nghiên cứu khoa học như quan sát, so sánh, thực nghiệm …để nghiên cứu, phát hiện ra các quy luật cuả các sự vật, sự kiện Xh. Khi giải thích hiện tượng XH ta cần phân biệt nguyên nhân gây ra hiện tượng đó và chức năng mà hiện tượng đó thực hiện - Đó là tư tưởng XHH của ông.
Câu 8: Nêu những đóng góp của Herbert Spencer (1820 – 1903) đối với sự phát triển của XHH.
a. Tiểu sử:
Ông là người Anh sinh năm 1820 mất năm 1903. Ông được biết đến như một nhà triết học, nhà xhh nổi tiếng. Ông được coi là gắn liền với xhh Anh.
Ông chưa hề qua đào tạo một trường lớp chính quy nào, nhưng lại có kiến thức uyên bác cả về khoa học tự nhiên và khoa học xh. Toàn bộ tri thức hiểu biết của ông có được là do ông tự học với sự giúp đỡ của người thân trong gia đình, nhất là người cha của ông .
Quan điểm tư tưởng xhh của ông chịu ảnh hưởng rất sâu sắc bối cảnh kinh tế xh Anh cuối thê kỷ 18 đầu thế kỷ 19. Thực tế thời điểm đó ở Anh CNTB phát triển tới đỉnh cao. Xh Anh rất phồn thịnh. Ngoài ra về lý luận ông chịu ảnh hưởng lớn chủ nghĩa thực chứng của A.Comte và học thuyết tiến hoá giống loài của C.Đacuyn.
b. Tác phẩm :
- Tĩnh hoc Xh.
- Nghiên cứu xhh.
- Các nguyên lý xhh.
- Xhh miêu tả .
c. Đóng góp :
+ Quan niệm về Xh: Ông cho rằng Xh là cơ thể sống có cấu trúc sinh vật vận động biến đổi và phát triển theo quy luật. Ông gọi Xh là 1 cơ thể siêu hữu cơ (super-organic bodies).
Ông khẳng định: XHH giống như một khoa học sinh vật học, chuyên nghiên cứu về cơ thể xh hữu cơ đặc biệt này. Từ đó ông cho rằng xhh có thể vận dụng các nguyên lý, các quan điểm và pp nghiên cứu sinh vật học vào việc nghiên cứu các cơ thể xh siêu hữu cơ ấy.
Ông là người thứ hai cho xhh là khoa học giống với khoa học tự nhiên.
+ Cách giải thích : sự vận động phát triển xh theo nguyên lý tiến hoá xh .
- Ông cho rằng cơ thể xh phát triển theo nguyên lý tiến hoá nên ông đã vận dụng thuyêt tiến hoá cuả C.Đacuyn để giải thích. Theo ông, xh loài ng•ời phát triển theo quy luật tiến hoá từ xh đơn giản, quy mô nhỏ tiến dần từ chuyên môn hoá thấp liên kết lỏng lẻo đến cái xh có quy mô lớn, cấu trúc phức tạp, chuyên môn hoá cao và liên kết bền vững .
- Ông còn khẳng định trong qúa trình tiến hoá .xh loài người cũng phải tuân thủ theo một số quy luật như đấu tranh sinh tồn, chọn lọc tự nhiên và
thích nghi, cá nhân, t/c nào thích nghi được với môi trường chung quanh nó thì nó tồn tại, còn ngược lại sẽ bị tiêu vong đào thải .
+ Cách phân loại xh: căn cứ vào đặc điểm của xh trong quá trình tiến hoá. Ông chia xh thành 2 loại: Xh quân sự và xh công nghiệp.
- XH quân sự là xh có cơ chế tính chất và quản lý độc đoán chuyên quyền, tập trung quyền lực. Các quan hệ xh diễn ra chủ yếu theo chiều dọc mang tính mệnh lệnh, phục tùng từ trên xuống, áp đặt theo chiều dọc. Hoạt động của các cá nhân, tổ chức trong xh chịu sự kiểm soát chặt chẽ của chính quyền TW.
- Theo ông XH quân sự là trạng thái Xh điển hình trong thời kỳ Xh có chiến tranh. Có đấu tranh phe phái tranh giành quyền lực chính trị .
- Trong Xh công nghiệp nó lại được tổ chức và quản lý theo cơ chế phi tập trung, chia sẻ quyền lực. NN và chính quỳên TW không thâu tóm quyền lực. Quan hệ XH diễn ra đa chiều cả chiều dọc lẫn chiều ngang. Sự kiểm soát của TW đối với cá nhân, tổ chức trong Xh ko quá chặt chẽ. Nó mở ra nhiều cơ hội cho cá nhân, tổ chức phát huy năng lực và sở trường của mình .
Trạng thái XHCN rất điển hình trong thời kỳ cả XH tập trung cho mục tiêu sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ, phát triển xh.
+ Quan niệm về thiết chế XH: Ông coi thiết chế XH là một kiểu tổ chức XH là khuôn mẫu XH, ra đời và vận hành là để áp ứng những nhu cầu xh căn bản của con người. Để duy trì sự tồn tại XH, cần đáp ứng 5 nhu cầu căn bản:
- Nhu cầu về vật chất .
- Nhu cấu ổn định trật tự chung.
- Nhu cầu lưu truyền huyết thống .
- Nhu cầu duy trì niềm tin của con người
- Nhu cầu duy trì các khuôn mẫu của xh.
Tương ứng với 5 nhu cầu này là 5 thiết chế XH căn bản .Đó là
- Thiết chế kinh tế,
- Thiết chế chính trị .
- Thiết chế hôn nhân và gia đình
- Thiết chế tôn giáo
- Thiết chế nghi lễ
Cho đến ngày nay quan điểm của ông vẫn còn nguyên giá trị. Nó cũng tuân thủ theo quy luật thích nghi thiết chế nào giúp cho xh tồn tại và phát triển thì nó được duy trì và củng cố, ngược lại sẽ bị tiêu vong.
+ PP nghiên cứu XHH.
Ông cũng cho rằng XHh phải vận dụng pp thực chứng để nghiên cứu xh. ông là người kế cận tiếp bước A.Comte Nhưng khác với A.Comte, H.Spencer cho rằng khi vận dụng pp thực chứng để nghiên cứu xh thì xhh gặp rất nhiều khó khăn và ông đã chỉ ra những khó khăn đó của xhh, vừa có khó khăn mang tính khách quan vừa có khó khăn mang tính chủ quan.
- Khó khăn mang tính chủ quan là: Kết quả nghiên cứu XHH rất dễ bị chi phối bởi lăng kính chủ quan của nhà nghiên cứu. Cụ thể là thiên kiến ,
định kiến về tôn giáo, chính trị, đạo đức của nhà nghiên cứu rất dễ ảnh hưởng tới kết quả, chi phối kết quả của quá trình nghiên cứu.
- Khó khăn mang tính khách quan là: Nhà nghiên cứu rất khó quan sát và đo lường được trạng thái, cảm xúc của đối tượng nghiên cứu.
Vì vậy ông đã đưa ra 1 số giải pháp cơ bản để khắc phục những khó khăn trong nghiên cứu xhh: Đòi hỏi nhà nghiên cứu XHH phải tuân thủ nghiêm ngặt một số quy tắc, thủ tục trong nghiên cứu xhh. Quy tắc quan trọng nhất là quy tắc khách quan. Toàn bộ quy tắc đã được trình bày cụ thể trong các tác phẩm của ông.
Kết luận:
Tư tưởng xuyên suốt trong XHH cuả H.Spencer đó là: XH như là cơ thể sống, với nguyên lý cơ bản là tiến hoá XH. Mặc dù XHH H.Spencer không tinh vi theo tiêu chuần khoa học thế kỷ XX nhưng những đóng góp của ông đã để lại nhiều ý tưởng quan trọng và có những ảnh hưởng sâu sắc được tiếp tục phát triển trong các trường phái, lý thuyết XHH hiện đại. Bóng dáng XHH Spencer còn in đậm nét trong cách tiếp cận h ệ thống, lý thuyết tổ chức XH, lý thuyết phân tầng XH và các nghiên cứu XHH về chính trị, về tôn giáo và về thiết chế XH.
Câu 9: Nêu những đóng góp của Max Weber (1864– 1920) đối với sự phát triển của XHH.
a. Tiểu sử:
Ông là nhà kinh tế học, là một nhà xh người đức. ông sinh ra trong một gia đình theo đạo tin lành. Ông được tôn vinh là cha đẻ của xhh lý giải. Bản thân ông có thời kỳ là mục sư truyền giảng giáo lý ở một số vùng nước đức.
- Vào đầu thế kỷ 20 ở đức diễn ra cuộc tranh luận gay gắt trên lĩnh vực Xhh: XHH có phải là khoa học đích thực so với khoa học tự nhiên không. (M.Weber đã tham gia vào diễn đàn này). Nhiều học giả ko coi xhh là khoa học mà cho khoa học tự nhiên mới là khoa học đích thực
b. Tác phẩm:
- Cuốn “ đạo đức tin lành và tinh thần của chủ nghĩa tư bản” . (Tác phẩm này được coi là cuốn sách gối đầu giường của các nhà xhh phương tây )
- Kinh tế học xã hội (Tác phẩm này được coi là bách khoa thư về xh)
- Xhh tôn giáo. (Tác phẩm này chuyên biệt về lĩnh vực tôn giáo )
- Tôn giáo Trung quốc.
- Tôn giáo ấn độ.
Ông đã đưa ra cách giải thích rất độc đáo về sự xuật hiện ra đời của CNTB ở Châu âu. c. Đóng góp :
Quan niệm của ông về Xhh và đối tượng nghiên cứu của xhh.
- Ông gọi xhh là khoa học về hành động xh của con người, khoa học lý giải động cơ, mục đích ý nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến hành động xh của con người .
- Ông quan niệm phải đi sâu giải nghĩa cái bên trong hành động xh của con người, bên trong con người.
- Ông đã chỉ ra đối tượng của xhh chính là hành động xh của con người
- Ông đã xây dựng nên học thuyết về hành động xh
- Đ/n: “ hành động xh là hành động của chủ thể gắn cho một ý nghĩa chủ quan nào đó, Cái ý nghĩa chủ quan đó nó có tinh đến hành vi của người khác trong quá khứ hiện tại và tương lai do đó nó là hành động định hướng vào người khác trong đường lối và quá trình hành động”
Theo ông một hành động gọi là hành động xh phải là hành động có ý thức có mục đích định hướng vào người khác.
Không phải hành động nào của con người cũng đều là hành động xh. Căn cứ vào động cơ mục đích của con người, ông chia hành động của con người thành 4 loại:
Câu 10 : Trình bày nội dung các bước tiến hành một cuộc điều tra XHH? I. Giai đoạn chuẩn bị: (gồm nhiều khâu )
1. Xác định đề tài nghiên cứu.
- Phải lựa chọn và xác định xem cái gì cần thiết nghiên cứu chính là xác định đối tượng nghiên cứu ,khách thể nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Giới hạn không gian – thời gian (Khoanh vùng)
2. Xác định mục tiêu nghiên cứu (mục tiêu hoàn toàn khác với mục đích)
- Là sự cụ thể hoá đề tài (nghiên cứu những vấn đề gì?)
- Tìm hiểu thực trạng (đang diễn ra như thế nào?)
- Tìm hiểu những nguyên nhân cơ bản (vì sao?).
- Tìm hiểu những hậu quả (đối với cá nhân, xã hội ...)
- Chỉ ra giải pháp , khuyến nghị .
- Kết luận.
3. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu:
- Kết luận giả định sơ bộ ban đầu cho nhà nghiên cứu đặt ra theo đó sẽ thu thập thông tin và kiểm nghiệm nó trong xuất giá trị nghiên cứu. Có 3 loại giả thuyết.
+ Mô tả
+ giải thích (Nguyên nhân liên quan đến các lĩnh vực )
+ Xu hướng (chỉ ra xu hướng vận động của vấn đề nghiên cứu là tiếp tục gia tăng hay đi xuống )
4. Xây dựng mô hình lý luận cho đề tài nghiên cứu. Có 4 công việc cụ thể :
a. Xác định cơ sở PP luận .
+ Góc độ tiếp cận vấn đề ngh.cứu:
+ Sự phối hợp của sự tiếp cận liên nghành (nếu có)
+ Xác định lý thuyết Xhh nào sẽ được vận dụng để giải thích, ngh.cứu. b. Xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu
(đây là sơ đồ tái tạo lại hiện tượng nghiên cứu)
+ Xác định biến số:
- Đối lập
- Phụ thuộc
- T•ơng quan
+ Tái tạo lại mối quan hệ vơí các biến số bằng một sơ đồ. c. Định nghĩa khái niệm:
Chỉ rõ toàn bộ nội hàm phản ánh của vấn đề chi phối đề tài.
d. Thao tác hoá khái niệm
Biến những khái niệm tưởng tượng, phức tạp thành những khái niệm đơn giản, cụ thể có thể quan sát được theo từng cấp độ (tức là tìm chỉ báo k hái niệm)
VD: đề tài “ Bạo lực gia đình”
+ Nạn nhân:
vợ, chồng, con cái, cha mẹ, hàng xóm …
+ Hình thức:
Tinh thần, thể xác, tình dục …
+ Nguyên nhân:
Kinhtế, thất nghiệp, làm ăn thu lỗ,
tệ nạn Xh, tư tưởng trong nam khinh nữ, học vấn …
+ Hậu quả:
Cá nhân, gia đình, cộng đồng …
5. Lựa chọn PP thu thập thông tin
+ Quan sát,
+ Phỏng vấn
+ Phân tích tài liệu
+ Trưng cầu ý kiến
+ Thực nghiệm XH
6. Xây dựng bảng câu hỏi
XD bảng hỏi là công việc trí tuệ rất vất vả. Chất lượng bảng hỏi phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tay nghề cũng như khâu chuẩn bịửtong quá trình tạo dựng chương trình nghiên cứu.
Cơ sở của bảng hỏi là các câu hỏi. :
- Câu hỏi theo nội dung
- Câu hỏi đóng và câu hoit mở
7. Chọn mẫu điều tra
Tỉ lệ = 30% tổng thể
8. Lập phương án xử lý thông tin
Dự trù trước kế hoạch: công thức toán học, đếm thủ công, sử dụng máy tính (phần mềm SPSS)
9. Điều tra thử để hoàn thiện giai đoạn chuẩn bị
II. Giai đoạn tiến hành thu thập thông tin cá biệt (vấn đề tổ chức)
1. Lập kế hoạch
- Xác định thời điểm điều tra (phải tránh thiên tai, lũ lụt hay biến cố khác về chính trị, xã hội. Phải tạo cho con người có tâm lý thoải mái nhất để trả
lời vào phiếu)
- Đi tiền trạm
(liên hệ với chính quyền điạ phương, địa bàn sẽ đến nghiên cứu, chuẩn bị chỗ ăn, nghỉ…)
+ Hành động duy lý công cụ: là loại hành động mà cá nhân phải lựa chọn kỹ lưỡng để đạt mục tiêu VD: hoạt động kinh tế ,chính trị,quân sự, hoạt
động cơ quan, công sở là hoạt động duy lý công cụ.Trong kinh doanh, người kinh doanh phải tính toấn kĩ nên kinh doanh cái gì để có lợi nhuận cao nhất .
+ Hành động duy lý giá trị: Là hành động của cá nhân con người hướng tới các giá trị xã hội .Trong đời sống thông qua tương tác xh, từ đời sống này sang đời khác đã hình thành nên một hệ thống giá trị xh của con người. VD: sự giàu có, sức khoẻ, thành đạt trong cuộc sống, hạnh phúc, sự thuỷ chung, Sự hiếu thảo với cha mẹ ông bà .
Khi cá nhân hành động để hướng tới giá trị xh thì được gọi là duy lý giá trị (định hướng theo giá trị xh).
+ Hành động duy lý truyền thống: Là hành động cá nhân thực hiện theo phong tục tập quán, truyền thống văn hoá được gọi là duy lý truyền thống. Khi những người trước làm đã được chấp nhận thì những người theo sau làm theo. VD: Tục lệ ma chay, cưới hỏi là những thủ tục phong tục tập quán (đã lặp đi lặp lại như một thói quen truyền đến đời sau).
+ Hành động duy cảm: Hành động của con người thực hiện theo cảm xúc nhất thời, VD: sự tự hào, sự yêu thương, sự căm giận, sự buồn vui... Nh•ng ko phải tất cả mọi hành động của con người theo cảm xúc đều là hành động duy cảm mà chỉ có những hành động mà các cảm xúc đó có
liên quan đến người khác, định hướng đến người khác mới được coi là hành động duy cảm .
Tiêu chí phân loại: là động cơ hành động .
- Liên hệ bản thân:
…
Theo Weber, khi nghiên cứu xhh phải lý giải động cơ của hành động xh chứ ko chỉ miêu tả bên ngoài hành động . Hành động xh với động cơ gì, nhà xhh phải chỉ ra được.
Mỗi chủ thể hành động theo một động cơ khác nhau nhà xhh phải quan sát hành vi để lý giải hành động .
* Phương pháp nghiên cứu:
M.Weber cho rằng khoa học xh nói chung và xhh nói riêng phải vận dụng pp lý giải để nghiên cứu về xh và hành động xh của con người .
- Về bản chất, ông cho rằng pp này rất gần gũi với pp khoa học tự nhiên, nhưng ở khoa học tự nhiên, nhà nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc quan sát hiện tượng rồi mô tả những gì đã quan sát được, nếu lặp đi lặp lại nhiều lần thì rút ra quy luật.
Còn KHXH, nhà nghiên cứu phải vượt qua phạm vi, giớì hạn của sự quan sát, mô tả để đi sâu lý giải cái bản chất bên trong, cái đặc trưng, ý nghĩa bên trong mỗi hành động xã hội .
Ông cho rằng, hành động bao giờ cũng phản ánh bản chất nên phương pháp nghiên cứu của KHXH khác với KHTN, KHXH cũng phải vận dụng PP thực chứng.
Ông phân biệt 2 loại hình lý giải là: Trực tiếp và gián tiếp.
Lý giải trực tiếp là thông qua mô tả bên ngoài những gì quan sát được.
Lý giải gián tiếp Là thông qua sự giải thích, giải nghĩa cái bản chất bên trong của các hiện tượng xh, (đặc trưng bên trong). Để thực hiện pp lý giải gián tiếp, nhà nghiên cứu phải thông cảm, phải thấu hiểu hoàn cảnh.
VD: ông đã nghiên cứu hành động bổ củi: Ông cho đây là hành động XH. Quan sát và lý giải trực tiếp:
- Bổ củi ở đâu, bổ nhiều hay ít? Lý giải gián tiếp:
- Nguyên nhân vì sao?
- Mụch đich: để làm gì? (để đun nấu, lấy tiền công, giải trí, hay để giúp đỡ người khác, lấy lòng người khác…) Về bản chất, pp lý giải vẫn là pp thực chứng.
* Quan niệm về phân tầng XH.
Ông là người nghiên cứu xh tư bản sau K.Marx khoảng 50 năm (1/2 thế kỷ) Ông cũng đồng ý với K.Marx rằng kinh tế là nguyên nhân cơ bản biến
đổi xh, kinh tế là nhân tố quan trọng dùng để giải thích các hệ thống phân tầng xh.
Bên cạnh yếu tố kinh tế, còn có các yếu tố phi kinh tế như: uy tín, quyền lực tôn giáo, chủng tộc, nó cũng có ảnh hưởng tới các hệ thống phân tầng xh.
Từ luận điểm này, ông đã đề xuất 3 yếu tố cơ bản làm cơ sở cho sự phân tầng xh .
+ Của cải, tài sản (địa vị kinh tế của các cá nhân)
+ Uy tín (địa vị XH của các cá nhân)
+ Quyền lực (địa vị chính trị của các cá nhân)
Các cá nhân có uy tín, quyền lực, tài sản của cải khác nhau sẽ phân tầng thành các nhóm XH khác nhau (Những quan điểm trên đây của ông chủ yếu là do nghiên cứu xh TB Đức đầu TK 20).
Vậy quan điểm đó của ông có đối lập với K.Marx không? Marx nói : Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở để phân chia giai cấp trong xh. Ai nắm quyền sở hữu về tư liệu sản xuất thì sẽ nắm quyền chi phối xh về mọi mặt (Từ quyền lực, uy tín lẫn tài sản của cải)
Vì vậy, xét cho cùng thì quan điểm của M.Weber chính là sự cụ thể hoá quan điểm của K.Marx mà không hề khác biệt hay đối lập về sự lý giải hệ
thống phân tầng xh ở một xh cụ thể là xh tư bản đức đầu thế kỷ 20 .
* Giải thích sự ra đời của CNTB:
- Ông đã giải thích sự ra đời của CNTB trong tác phẩm: “ Đạo đức tin lành và tinh thần của CNTB”. Ông cho rằng mọi xh có quan hệ hàng hoá thì
đều có cơ hội phát triển thành XHTB.
Ông cho rằng mọi XH có quan hệ hàng hoá thì đều có cơ hội phát triển thành XHTB.
XH phương đông từ thế kỷ 16 – 17 quan hệ hàng hoá xuất hiện rất sớm (Con đường tơ lụa hình thành) nhưng CNTB đã ko xuất hiện ở đây mà CNTB lại ra đời ở Châu âu (Phương Tây)
Ông đã lý giải rằng: ở Trung quốc, triết học nho giáo thồng trị Xh, chủ trương quản lý Xh bằng văn chương. Điều đó đã ko tạo ra tâm lý ham muốn vật chất của con người. Tư tưởng nho giáo chỉ đề cao Văn chương, cuộc sống vô thực ko làm cho con người coi trọng vật chất .
- ở ấn độ Phật giáo thống trị tư tưởng của toàn xh. Giáo lý nhà phật kêu gọi con người ta phải diệt dục, phải từ bỏ mọi ham muốn vật chất, coi những cái đó là xấu xa, tội lỗi.
- Trong khi đó ở phương tây đạo tin lành thống trị xh, nó đã trở thành một thứ đạo đức xh và nó đã chi phối hành động của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xh, kể cả những người theo tôn giáo hay không theo 1 tôn giáo nào cũng bị chi phối và ảnh hưởng bởi đạo giáo này.
- Đạo tin lành trở thành đạo lý của cả xh phương tây. Theo Weber, sự gặp nhau giữa một bên là tinh thần của chủ nghĩa tư bản là tích luỹ, làm giàu, lợi nhuận với một bên là đạo đức xh của đạo tin lành đã thúc đẩy sự ra đời cuả CNTB ở phương tây. Đó là cách giải thích quan trọng của ông về nguyên nhân sự ra đời của CNTB. Nhiều nhà XHH Marxit đã phê phán ông là duy tâm vì ông đứng trên góc độ tôn giáo, tinh thần .
Kết luận:
Công lao của Max Weber đối với XHH là ông đã đưa ra những quan niệm và cách giải quyết độc đáo về lý luận và phương pháp nghiên cứu khoa học XHH. Đóng góp của ông trong XHH chủ yếu là quan điểm về bản chất lý thuyết Xã hội và phương pháp luận; là sự phân tích về văn hoá, tôn giáo và sự phát triển của xã hội phương tây; là sự đánh giá về vai trò của quá trình hợp lý hoá trong luật pháp, chính trị, khoa học, tôn giáo, thương mại đối với sự phát triển XH và mối quan hệ giữa các lĩnh vực kinh tế và phi kinh tế trong các xẫ hội; là các so sánh về CNTB và các nền KT-XH trên thế giới;
Ông đã xây dựng quan điểm lý luận XHH đặc thù của mình trên cơ sở các ý tưởng của sử học, kinh tế học, triết học, luật học và nghiên cứu lịch sử so sánh, đặc biệt là lý thuyết XHH về hành động xã hội, phân tầng xã hội. Các lý thuyết, khái niệm XHH của ông ngày nay đang được tiếp tục tìm hiểu, vận dụng và phát triển trong XHH hiện đại.
Câu 11. Thế nào là phương pháp quan sát trong XHH? PP Quan sát (Observation):
KN: là pp thu thập thông tin thực nghiệm thông qua các tri giác nghe, nhìn để thu nhận thông tin về các quá trình, các hiện tượng XH dựa trên cơ sở
đề tài và mục tiêu của một cuộc ng/cứu
Nguồn thông tin quan sát là toàn bộ hành vi của người được nghiên cứu. Điểm mạnh của quan sát là thường đạt được ngay ấn tượng trực tiếp về sự thể hiện hành vi của con người, trên cơ sở đó, điều tra viên tiến ahnhf ghi chép hay hình thành các câu trả lời trong bảng hỏi có trước.
Tuy vậy quan sát cũng có nhược điểm là chỉ có thể sử dụng cho việc nghiên cứu những hiện tượng, sự kiện hiện tại chứ không phải trong quá khứ hoặc tương lai. Hơn nữa sử dụng pp quan sát các sự kiện xảy ra trong thời gian dài thì ấn tượng đã có rtừ quan sát lần đầu dề đánh lừa, che lấp những lần quan sát tiếp theo.
Các lọai quan sát:
Quan sát có chuẩn mực: là q/s mà trong đó người q/s đã sớm xác định được những yếu tố nào của khách thể nghiên cứu là có ý nghĩa nhất để tập trung chú ý vào đó.
Quan sát không chuẩn mực (q/s tự do): là lọai q/s mà trong đó người nghiên cứu chưa xác định được trước các yếu tố của khách thể quan sát liên quan đến việc nghiên cứu cần được quan sát.
Câu 12. PP phân tích tài liệu trong XHH là gì? Nêu những ưu điểm và nhược điểm của PP này?
Là pp nghiên cứu dựa trên các tư liệu, văn bản, sách báo hay công trình nghiên cứu có liên quan nhằm mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu. Muốn dùng pp này, trước hết phải dựa vào đề tài, mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn những tài liệu thích hợp
Ưu điểm:
- Giúp chúng ta nghiên cứu những đối tượng trong quá khứ hoặc hiện tại nhưng không có dịp hay cơ hội trực tiếp tiếp xúc được.
- ít gặp vướng mắc hoặc bị phản ứng từ phía đối tượng
- Tiết kiệm được thời gian, tiền bạc mà vẫn dảm bảo tính chính xác
Nhược điểm:
- Dễ bị ảnh hưởng bởi quan điểm, tư tưởng của tác giả (vì số đông được viết tự do, không phải phục vụ cho nghiên cứu)
- Có nhiều hạn chế, nhất là khi dùng cá nguồn tài liệu riêng hoặc nằm trong phạm vi bảo mật.
Câu 13. PP phỏng vấn XHH là gì? nêu các loại phỏng vấn chủ yếu? Những ưu điểm, nhược điểm của PP phỏng vấn?
Là pp khá phổ biến trong nghiên cứu XHH để thu thập thông tin qua việc hỏi và trả lời các câu hỏi. Đây là một pp quan trọng để thu thập thông tin thực nghiệm, thông qua việc tác động tâm lý-xã hội trực tiếp giữa người hỏi và người trả lời trên cơ sở đề tài và mục tiêu của một cuộc nghiên cứu điều tra XHH.
Các lọai phỏng vấn chủ yếu:
- Phỏng vấn sâu: Chủ yếu sử dụng câu hỏi mở để thu thậpp thông tin trên cơ sở đảm bảo sự tự do của người phỏng vấn sắp xếp và đặt câu hỏi, người trả lời cũng tự do lựa chọn cách thức trả lời, PP này nhằm để hiểu biết sâu những khía cạnh nào đó của đề tài.
- Phỏng vấn theo bảng hỏi: Thường được thực hiện trên một bảng hỏi đã được chuẩn bị chu đáo từ trước.
Ngoài ra, căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, người ta chia ra các loại: phỏng vấn qua tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn qua điện thoại; phỏng vấn cá
nhân và phỏng vấn nhóm; phỏng vấn một lần và phỏng vấn nhiều lân.
Ưu điểm:
- Người phỏng vấn có thể chủ động nêu lại câu hỏi khi thấy cần thiết (như thấy đối tượng né tránh vấn đề đang hỏi hay chưa hiểu đúng yêu cầu). Có thể cùng một nội dung nhưng có câu hỏi khác nhau đối với các đói tượng khác nhau. PP này dễ tậo ra tâm lý thoải mái khi nói hơn là phải viết ra giấy nên thường cũng có tỉ lệ trả lời cao hơn cách sử dụng bảng hỏi
- Người hỏi có thể tế nhị theo dõi, kiểm soát thái độ, cung cách phản ứng của đối tượng để xác định độ tin cậy của câu trả lời. Nhược điểm:
- Đòi hỏi tốn nhiều công sức, phương tiện: người theo dõi, người ghi chép, ghi âm, người kiểm định, đánh giá tính kh ách quan, trung thực của cuộc phỏng vấn, thống kê, xử lý kết quả …
- Phải di chuyển nhiều, phải tiếp xúc với nhiều đối tượng, hay gặp phải những khó khăn, bất ngờ không dự kiến trước được
- Đôi khi do sự thúc ép trong những hoàn cảnh không thuận lợi cho người trả lời như: nhân viên trước mặt thủ trưởng, con cái trước mặt cha mẹ …
nên chất lượng câu trả lời bị ảnh hưởng
- PP này không đảm bảo tính vô danh nên người trả lời thường e ngại, hay mất tự nhiên.
Câu 14. Nghiên cứu chọn mẫu là gì? Tại sao phải chọn mẫu trong nghiên cứu XHH? Nêu một số cách chọn mẫu?
Là một tập hợp các đói tượng nghiên cứu được lựa chọn, có đủ các yếu tố có tính chất tiêu biểu và được rút ra từ tổng thể, một tập hợp lớn mà nó là
đại diện cho nhóm đối tượng, thông tin thu được từ mẫu nghiên cứu có thể khái quát suy ra cho tổng thể trong nghiên cứu, so sánh, đối chiếu kiểm nghiệm các giả thuyết.
Mục tiêu cơ bản của các cuộc điều tra XHH là để cung cấp các thông tin từ thực tế XH cho việc phát triển lý luận XHH cũng như cho công tác quản lý XH. Thông tin thu thập được phải có tính đại diện, có gía trị cho cả tổng thể điều tra, thông tin đó phải đảm bảo được mức dộ chính xác, phản ánh
đúng với thực tế khách quan. Do đó, trong nghiên cứu XHH, người ta cần phải áp dụng pp chọn mẫu.
Một số kĩ năng và pp chọn mẫu:
+ Mẫu ngẫu nhiên đơn giản:
- Xác định khung mẫu tổng thể.
- Lập danh sách tổng thể
- Rút thăm ngẫu nhiên theo danh sách số người cần chọn cho đến khi đủ số lượng mẫu (tỉ lệ tối thiểu là 30% trên tổng thể)
Nghiên cứu từ một tổng thể có N đơn vị, chúng ta chọn ra n đơn vị để nghiên cứu sao cho thông tin thu được có thể suy ra thành thông tin của cả
tổng thể. Số đơn vị này gọi là kích thước mẫu, còn tập hợp đơn vị này goi là mẫu (n<N).
+ Mẫu ngẫu nhiên hệ thống:
- Xác định khung mẫu
- Lập danh sách
- Xác định khoảng cách k giữa 2 ph. tử cần chọn. k = N/n (tổng thể/mẫu)
Nếu lẻ, chỉ cần lấy phần nguyên, không làm tròn số.
- Chọn mẫu ngẫu nhiên đối tượng đầu tiên
- lấy mẫu tiếp theo cách nhau một khoảng cách cho đến khi hết danh sách, đủ số lượng
+ Mẫu tỉ lệ
- Xác định khung mẫu (tổng thể)
- Xác định sơ bộ cơ cấu tổng thể theo một số tiêu chí cơ bản: giới tính, độ tuổi, học vấn theo tỉ lệ % tương thích giữa tổng thể và mẫu.
+ Tính toán số lượng cho từng thành phần cho mẫu:
n1 nam giới TW = …+…+…
n2 nam giới tỉnh, thành = …+…+… n3 nam giới Q,huyện = …+…+… n4 nam giới Xã phường =…+…+… n …nữ giới …….
+ Sử dụng cách lựa chọn ngẫu nhiên lấy ra số lượng cụ thể cho từng thành phần
Câu 15. Trình bày kỹ thuật lập bảng câu hỏi trong nghiên cứu XHH?
Bảng hỏi là một tập hợp gồm rất nhiều câu hỏi được sắp xếp theo một trật tự nhất định trên cơ sở các nguyên tắc tâm lý, logic và theo nội dung nhằm tạo diều kiện cho người được hỏi bộc lộ quan điểm, ý kiến của mình về vấn đè được hỏi, giúp nhà nghiên cứu thu được thông tin cần thiết cho cuộc điều tra XHH. Bảng hỏi là một công cụ đắc lực cho việc nghiên cứu thực nghiệm cũng như trong quá trình nhận thức của nghiên cứu XHH thực nghiệm.
Các bước tiến hành lập bảng hỏi:
1. Phần mở đầu:
- Ghi tên cá nhân, tổ chức dứng ra thực hiện cuộc nghiên cứu
- Ghi tên bảng hỏi
- Phía dưới tên bảng, ghi mã số hoặc có thể là địa điểm, thời gian thực hiện cuộc nghiên cứu
2. Phần nội dung: Gồm toàn bộ nội dung các câu hỏi phục vụ cho cuộc nghiên cứu. Phải sắp xếp theo trình tự lôgic nhất định. Các câu hỏi th•ờng
được sử dụng:
+ Câu hỏi mở: là câu hỏi không có p/án trả lời sẵn, thường có thêm phần lý giải tại sao, người được hỏi trả lời theo suy nghĩ, quan điểm riêng của mình (đây là pp thu thập thông tin định tính).
+ Câu hỏi đóng: là loại câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn các p/án trả lời. Loại này thường có 2dạng:
- Lựa chọn (có, không)
- Tuỳ chọn (có thể chọn một hay hơn một phương án)
+ Câu hỏi kết hợp đóng – mở:
- Có - không
- Nếu có tại sao, nếu không tại sao
+ Câu hỏi ma trận: là sự kết hợp nhièu câu hỏi đóng trong một câu hỏi
3. Phần kết thúc:
Gồm một số câu hỏi thu thập thông tin nhân thân như: giớ tính, học vấn, tình trạng hôn nhân, nơi cư trú …và cảm ơn
Góc dưới cuối cùng bảng hỏi ghi chép các quan sát: nhà ở loại gì, sân, vườn, ngoại cảnh …
* Yêu cầu:
- Bảng hỏi cần phải bám sát đề tài nghiên cứu và phải đem lại một lợi ích nào đó cho việc thu thập thông tin.
- Các câu hỏi phải ở vị trí trung lập với ý kiến thái độ của người được hỏi.
- Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hpợ với đối tượng được hỏi, ngôn ngữ phải rõ ràng, cần chú ý phương ngữ, khẩu ngữ điạ phương.
- Phương án trả lời không được chồng chéo nhau, không ghép máy móc 2 vấn đề, 2 sự kiện trong 1 câu hỏi
- Tuyệt đối không được đặt câu hỏi dạng phủ định.
Câu 16: Tương tác xã hội là gí? Các loại tương tác Xh ? Mối quan hệ giữa tương tác xã hội và hành động xã hội ?
1. Khái niệm:
Tương tác xh: là sự tác động qua lại chi phối phụ thuộc lẫn nhau giữa các chủ thể hành động trong việc thoả mãn vì nhu cầu XH căn bản của con người (Quá trình thông tin và giao tiếp). Không đơn giản chỉ là hành động và sự phản ứng mà là quá trình tương tác gián tiếp của ít nhất hai chủ thể hành động có sự thích ứng lẫn nhau của các chủ thể.Tương tác Xh diễn ra ở cả hai cấp độ vi mô và vĩ mô .
Vi mô: là TT giữa cá nhân với cá nhân (trong gia đình…) giữa cá nhân với một nhóm, 1 tổ chức XH hay với cả cộng đồng, cả Xh. Vĩ mô: là TT giữa các lĩnh vực của đời sống XH như: Ktế-Ch.trị, Ktê-V.hoá, Ch.trị-VHXH.
Sự tương thích giữa các thiết chế đó gọi là thiết chế vĩ mô
2. Phân loại:
a. Phân loại dựa vào mối liên hệ XH giữa các chủ thể hành động:
- Sự tiếp xúc không gian
- Sự tiếp xúc tâm lý
- Sự tiếp xúc XH
- Sự tương tác
- Quan hệ XH
b. Phân loại theo các dạng hoạt động chung
- Hoạt động cá nhân cùng nhau
- Hoạt động tiếp nối cùng nhau
- Hoạt động tương hỗ cùng nhau
c. Phân loại theo chủ thể hành động trong t•ơng tác
- Tương tác liên cá nhân
- Tương tác cá nhân-xã hội
- Tương tác nhóm xã hội
- Tương tác nhóm-nhóm
- Tương tác nhóm-xã hội
- Tương tác giữa những cá nhân với tư cách là đại diện các nhóm khác nhau.
- Tương tác gián tiếp
d. Phân loại theo mục tiêu, ý nghĩa XH của tương tác.
Tương tác giữa các hệ thống xh: Việt nam >< Trung quốc, Nga>< Mĩ . Diễn ra nhiều hình thức và cấp độ khác nhau .
Nội dung cơ bản của tương tác Xh
+ Tương tác cộng tác thích nghi .
+ Cạnh tranh, đối đầu, xung đột
Tương tác Xh có quan hệ gắn bó khăng khít với hành động xã hội. Hành động của con người nếu không đặt trong tương tác thì không được gọi là
hành động xã hội, do đó tương tác là cơ chế, là điều kiện là con đường để thực hiện hành động xh.
Ngược lại tương tác xh là sự cặp đôi liên tục của hành động xã hội có thể là một lần hoặc lặp lại nhiều lần: Các lý thuyết :
+ Trao đổi xh.
+ Tương tác biểu trưng.
+ Kịch.
a. Tương tác xh là sự trao đổi giá trị xh của các cá nhân ngang nhau (cho và nhận). Lý thuyết này kêu gọi cá nhân đừng tính toán nhiều .
b. Biểu trưng : Tương tác xh là qua trình các cá nhân giải nghĩa các biểu tượng trong tương tác.Tất cả sự kiện,sinh vật hoạt động cử chỉ ngôn ngữ
khi được cá nhân gán cho một ý nghĩ nào đó thì nó trở thành biểu trưng tương tác .
Ngôn ngữ là biểu trưng phổ biến nhất.
Lý thuyết này có hạn chế là không giải nghĩa hết được trong mọi bối cảnh, không cùng hệ thống biểu tượng (ngôn ngữ)
c. Lý thuyết kịch.
Cho rằng tương tác xã hội là quá trình liên tục các cá nhân mang mặt nạ và tháo bỏ mặt nạ. Tương tác xh là tương tác giữa các mặt nạ với nhau . Cảm xúc mà con người biều hiện với nhau trong giao tiếp là cảm xúc giả dối.
Câu 17: Trình bày khái niệm quyền lực, nguồn gốc của quyền lực và các đặc trưng của quyền lực trong xã hội.
a. Khái niệm
QL là một phạm trù rất phức tạp, được nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu, nhưng có thể hiểu: Quyền lực là một khái niệm để chỉ sức mạnh được
đặt trong một quan hệ cụ thể nào đó. Có thể là sức mạnh của siêu nhiên, tự nhiên hay của con người trong quan hệ với con người .
Theo M.Weber: Quyền lực là khả năng áp đặt ý chí của mình (cá nhân, nhóm xã hội) mà bất chấp sự chống cự hay sự phản đối của người khác. XHH định nghĩa:
+ Quyền lực là khả năng một cá nhân hay một nhóm xã hội áp đặt ý chí của mình làm thay đổi quan điểm , thái độ và hành vi của cá nhân hay nhóm Xh khác .
b. Nguồn gốc
+ Theo K.Marx: Chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là sơ sở của sự phân chia quyền lực trong xh. Người nắm tư liệu sản xuất chính là người nắm quyền điều chỉnh hành vi và cơ hội của người không có TLSX.
+ Theo M.Weber: Nguồn gốc của quyền lực không chỉ là kinh tế mà còn do những yếu tố phi kinh tế như gia đình, dòng dõi, tôn giáo, uy tín
+ Theo T.Parsons: Quyền lực xh nằm ở vị thế của cá nhân trong cơ cấu của xh. xh trao cho một số quyền hạn để thực hiện vai trò, vị thế, được phép làm . XH tạo ra quyền lực cho cá nhân.
Tóm lại có rất nhiều nguyên do dẫn tới sự phát sinh và tạo ra quyền lực gồm :
- Dòng dõi xuất thân .
- Giới tính.
- Tuổi tác.(Xã hội phương đông)
- Của cải tài sản (kinh tế)
- Học vấn.
- Sức mạnh (Vũ khí , thế lực )
- Khả năng thiên bẩm (khả năng quy tụ, tập hợp lôi kéo người khác, thuyết phục người khác, thường là thiên tài hay lãnh tụ).
- Pháp lý (Thông qua quyết định tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm cá nhân vào vị trí xh nào đó) tạo ra sự thừa nhận của xh về mặt pháp lý.
+ Sắc đẹp.
Tự thân các yếu tố không tạo ra quyền lực mà chính là quan niệm của XH về cá yếu tố đó, XH đề cao hay không đề cao nó mà thôi.
c. Các đặc trưng của quyền lực trong xã hội :
+ QLXH là 1 dạng quan hệ xh theo chiều dọc, gọi là qhxh bất bình đẳng,ở đó có sự áp đặt ý chí của người này lên hành vi thái độ quan điểm của người khác.
+ Về bản chất QLXh có quan hệ mở rộng hay giới hạn mức độ tự do hành động cuả chủ thể, khách thể quyền lực. Điều đó làm cho qlxh trở thành một thứ giá trị phổ biến trong xh mà nhiều người mong muốn nắm giữ, sở hữu, ham muốn trở thành chủ thể của quan hệ quyền lực .
+ Quyền lực có tính hai mặt :
Mặt thứ nhất: Mang tính áp đặt cưỡng chế từ phía chủ thể đến phía khách thể quyền lực.
Mặt thứ 2: sự chấp thuận, thừa nhận của khách thể đối với ý chí của chủ thể quyền lực, được biểu hiện ở sự tuân thủ, phục tùng .
Nếu thiếu một trong hai, đặc biệt là mặt 2 thì không thể có quyền lực xh trong thực tế. Hai mặt này ràng buộc lẫn nhau và có quan hệ biện chứng với nhau.
Giữa “quyền” và “quyền lực” là hai phạm trù khác nhau.
Quyền phải đi kèm nghĩa vụ thì mới có quyền lực
+ Mọi cá nhân trong xh đến tham gia vào các quan hệ quyền lực với những mức độ khác nhau Trong quan hệ này có thể là chủ thể nhưng lại là
khách thể trong quan hệ khác .
Mọi QHQL đều diễn ra trong môi trường cụ thể gọi là trường quyền lực .
Câu 18: Thế nào là thiết chế xh? Nêu những đặc trưng cơ bản, chức năng và một só loại thiết chế xã hội cơ bản.
a. Khái niệm: Là một kiểu tổ chức xh đặc thù xuất hiện cùng với những nhu cầu xh căn bản của con người (cái quan sất được)
+ Là một hệ thống các giá trị chuẩn mực xh, khuôn mẫu, hành vi xh, quy định, luật lệ, thủ tục. xoay quanh việc thoả mãn những nhu cầu xh căn bản của con người (cái khó quan sát được).
+ Thiết chế Xh không tồn tại lơ lửng mà nó gắn với các tổ chức xã hội.Muốn hiểu thiết chế xh phải phân tích nótrên 2 bình diện: Cơ cấu hình thức và cơ cấu nội dung..
Luật pháp tổ chúc căn bản nhất của xh có giai cấp.
b. Đặc trưng cơ bản:
- Tính khách quan: Tổ chức xh xuất hiện là do đòi hỏi ,nhu cầu của xh ,thiết chế xh có tính độc lập tương đối với kinh tế xh .
- Tính giai cấp: chỉ xuất hiện trong xh có phân chia giai cấp: Chỉ xuất hiện trong xã hội có phân chia giai cấp.của nhà nước xuất pháp từ ý chí của giai cấp thống trị .
- Tính phổ biến: ở đâu có sự tồn tại ở đó có sự xuất hiện của tổ chức xh.
- Tính độc lập tương đối: Mỗi thiết chế có tính chất độc lập tương đối nhưng giữa các tổ chức thì có sự tác động qua lại lẫn nhau. Sự biến đổi của tổ chức này kéo theo tổ chức khác biến đổi theo .
- Tính ổn định tương đối: Thiết chế xh có biến đổi theo sự biến đổi xh nhưng nội dung của nó thường biến đổi chậm chạp, trì trệ đôi khi không theo kịp sự biến đổi của đời sống xh.
Câu 19: Thế nào là cơ cấu xh. Nêu các cơ cấu xã hội cơ bản:
a. Khái niệm:
+ Cơ cấu xh là mô hình của các mối quan hệ giữa các thành phần cơ bản trong hệ thống xh những thanhf phần này tạo bộ khung ch o tất cả các xh loài ng•ời.Mặc dù tính chất quan hệ cảu chúng có sự biến đổi .Những thành phần cơ bản của cơ cấu xã hội là vị trí vai trò nhóm, cộng đồng thiết chế
+ Cơ cấu xh là những mối liên hệ vững chắc của các thành tố trong hệ thống xh,các cộng đồng xh( dân tộc,giai cấp,nhóm nghề ng hiệp )là những thành tố cơ bản
* Định nghĩa: Cơ cấu xh là kết cấu tổ chức bên trong của một hệ thống xã hội nhất định,trong đó có sự thống nhất bền vững tương đối của các yếu tố,thành phần ,mối liên hệ cơ bản cảu hệ thống xh đó.
* Cơ cấu xh nằm trong bản thân xh trước hết là một bộ phận nhân tố cấu thành hệ thống xh .
* Cơ cấu xh gồm các bộ phận,thành phần tạo nên cơ cấu xh các thành phần và mối liên hệ của cơ cấu xã hội có ý nghĩa chung là bộ khung cho toàn thê xh loài người .
* Các quan niệm về cơ cấu xh đều thức nhận sự gắn kết giữa cơ cấu và quan hệ xh.
b. Các yếu tố cơ bản của CCxh
* Vị thế xh .
Vị thế xh là khái niệm để chỉ vị chí của mỗi cá nhân trong cơ cấu tổ chức xh.theo sự thẩm định ,đánh giá của những người khác, của xh. Vị thế xh vừa do phẩm chất xh cá nhân quy định vừa chịu sự tác động của xh đánh giá của xh được xh thừa nhận.
Cá nhân thường có rất nhiều vị thế khác nhau những vị thế đó cho biết cá nhân đó là ai trong thiết chế xh .Vị thế đó chỉ có ý nghĩa đầy đủ khi đặt nó trong quan hệ để so sánh với các vị thế khác trong cơ cấu xh.
Phân loại vị thế xh có hai loại : Vị thế có sẵn và vị thế đạt được
Vị thế có sẵn được quy định theo những cơ sở điều kiện vẫn có của cá nhân mà cá nhân không kiểm soát được lựa chon hay tạo dựng được.
Vị thế đạt được là vị thế quy định theo phẩm chất năng lực,trình độ do cá nhân lựa chọn chủ động tích cực hoạt động mà đạt được và được xh thừa nhận .Sự lựa chọn đó chỉ là tương đối.
* Vai trò: Là một tập hợp các chuẩn mực hành vi nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định.Vai trò là những đòi hỏi của xh đặt ra với các vị thế xh. Những đòi hỏi được xác định căn cứ vào các chuẩn mực xh, vì vậy ở các xh khác nhau cùng một vị thế xh nhưng mô hình hành vi được xh mong đợi rất khác nhau. Tức là vai trò cũng khác nhau.
Trên thực tế nhiều vai trò XH có những đòi hỏi khác nhau những đòi hỏi này có thể phối hợp được với nhau nhưng cũng có những đòi hỏi hoàn toàn trái ngược nhau dẫn đến mâu thuẫn và xung đột với nhau.
* Nhóm Xh : Là một tập hợp người liên kết với nhau theo một kiểu nào đó được chia sẻ với nhau một hoạt động chung hay những nhu cầu lợi ích và xác định hướng giá trị nhất định .
* Phân loại :
+ Nhóm sơ cấp : là nhóm có quy mô nhỏ có quan hệ trực diện với nhau.Có sự cộng tác về mục tiêu chung quan hệ gắn bó về mặt tình cảm
- Từ hai thành viên trở lên hình thành nên nhóm .
+ Nhóm thứ cấp : Là nhóm Xh có quy mô lớn trong đó có thể chứa nhiều nhóm sơ cấp.
- Đặc trưng của nhóm thứ cấp :
Gồm nhiều mối quan hệ hơn .Các quan hệ xh này thường được định chế hoá theo mục đích của nhóm .
Các quan hệ xh trong nhóm có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc có thể duy trì trong một thời gian nhất định. Các quan hệ Xh trong nhóm thường được xác lập trên cơ sở những thoả thuận chung giữa các thành viên trong nhóm
* Tổ chức xh
* Cộng đồng xh: Là tập hợp người ,trong đó các cá nhân liên hệ với nhau theo những cơ sở điều kiện tồn tại,hoạt động nhất định theo những qua n niệm thống nhất về văn hoá, giá trị xã hội
Về cấu trúc, mỗi công động đều có đặc thù về kết cấu liện hệ giữa các thành viên ,chặt chẽ hay lỏng lẻo phụ thuộc vào điều kiện vật chất và ý thức của các thành viên trong công động.
Phân loại : Được phân loại theo nhiều hình thức khác nhau nhưng đều có một só đặc trưng chung sau đây ;
- Phải có dân số
- Có sự chia sẻ yếu tố địa lý
- Tôn giáo có những vật thiêng để thờ
- Có hệ thống vai trò điều hành chung hoạt động dưới hình thức tự quản
- Có những lý tưởng chung mà mọi người cùng trao đổi
- Có chung một kiến thức văn hoá
* Thiết chế xh
* Mạng lưới xh
Câu 20. Nêu cấu trúc của hành động XH và phân loại hành động?
a.Khái niệm:
HĐXH là hành động của con người trong quan hệ với người khác và với XH. Hiểu một cách cụ thể, HĐXH là hành vi có ý thức của con người được chủ thể gắn cho ý nghĩa chủ quan đã được lường trước về hành động của mình trong tương quan với hành động của người khác và định hướng vào hành động của họ.
Không phải mọi HĐ của con người đều là HĐXH. Chỉ có những HĐ mà hi thực hiện nó, con người có sự định hướng vào người khác, không được đối chiếu với hệ thống chuẩn mực XH (đúng - sai, đẹp - xấu) và con người thực hiện nó một cách máy móc, cơ học, bản năng (ăn, uống, ngủ, ngáp…).
b. Đặc trưng:
+ Xét về mặt chủ thể cuả HĐ: HĐXH của con người mang bản năng sinh học và bản năng xã hội, luôn cùng tồn tại trong mối quan hệ với XH. Đó là các cá nhân, nhóm XH, cộng đồng XH, các tổ chức XH, HĐ lớn nhất lầ HĐ của toàn XH.
- Trong triết học, HĐXH được hiểu là HĐ cuả một giai cấp, 1 tập đoàn hay HĐ của cả XH mang t/c HĐ cách mạng
- Trong XHH thì HĐXH là HĐ của từng cá nhân
+ HĐXH có ý thức, mục đích rõ ràng. Vì vậy con người sẽ lựa chọn đích để hướng đến
+ HĐXH có sự định hướng vào người khác, có thể là con người vô hình hay hữu hình. HĐ của con người định hướng vào khách thể vật chất và tinh thần nhưng không gắn với người khác thì không gội là HĐXH. VD: người đi câu cá, đ giải trí, người đi tránh chướng ngại vật trên đường, nhà sư tụng kinh…
+ HĐXH được đối chiếu với hệ thống chuẩn mực XH, trên cơ sở đó, XH sẽ đánh giá HĐ cá nhân là chuẩn mực hay sai lệch
+ HĐXH bị chi phối bởi hoàn cảnh, bối cảnh XH thực hiện HĐ (thời gian, không gian vật chất và tinh thần cuả HĐ) cá nhân lựa chon để HĐ cho phù hợp với mong đợi của XH
c. Cấu trúc
+ Xuất phát từ nhu cầu lợi ích của cá nhân
+ Động cơ, mục đích của HĐ
+ Chủ thể của hành động: là cá nhân, cá nhóm, cộng đồng hay toàn thể XH
+ Công cụ, phương tiện thực hiện hành động
+ Hành vi và kết quả của HĐ
+ Môi trường và hoàn cảnh của HĐ.
d. Phân loại
HĐ cơ sở của hoạt động sống của cá nhân cũng như của toàn Xh. Vì vậy chúng rất phong phú và đa dạng. Cách 1 của M.Weber:
Phân loại theo động cơ
Ông đã nhấn mạnh động cơ thúc đẩy có trong ý thức của chủ thể là nguyên nhân của hành động, ông nói: “ kkhi chúng ta hiểu đ•ợc động cơ thì
chúng ta giải thích được hành động”
Ông đã phân tích và đưa ra 4 laọi động cơ khác nhau, tương ứng với 4 loại hành động Xh:
- Hành động duy lý công cụ: là loại hành động mà cá nhân phải lựa chọn kỹ lưỡng để đạt mục tiêu VD: rõ nhất là hoạt động kinh tế, chính trị, quân sự, hoạt động cơ quan, công sở là hoạt động duy lý công cụ. Trong kinh doanh, người kinh doanh phải tính toấn kĩ nên kinh doanh cái gì có lợi nhuận cao nhất
- Hành động duy lý giá trị : Là hành động của cá nhân con người hướng tới các giá trị xã hội. Trong đời sống thông qua tương tá c xh từ đời này sang đời khác, đã hình thành nên một hệ thống giá trị xh của con người. VD: sự giàu có, sức khoẻ, thành đạt trong cuộc sống, hạnh phúc, sự thuỷ chung, Sự hiếu thảo với cha mẹ ông bà .
Khi cá nhân hành động để hướng tới giá trị xh thì được gọi là duy lý giá trị (định hướng theo giá trị xh ).
- Hành động duy lý truyền thống: Là hành động cá nhân thực hiện theo phong tục tập quán, truyền thống văn hoá được gọi là duy l ý truyền thống. Khi những người trước làm đã được chấp nhận thì những người theo sau làm theo. VD: Tục lệ ma chay, cưới hỏi là những thủ tục phong tục tập quán (đã lặp đi lặp lại như một thói quen, truyền đến đời sau).
- Hành động duy cảm: là hành động của con người thực hiện theo cảm xúc nhất thời : sự tự hào, sự yêu thương, sự căm giận, sự buồn vui...
Nhưng ko phải tất cả mọi hành động của con người theo cảm xúc đều là hành động duy cảm mà chỉ có những hành động các cảm xúc đó có liên quan đến người khác, định hướng đến người khác mới được coi là hành động duy cảm .
Trong 4 loại HĐXH do M.Weber phân loại thì chúng ta thường thực hiện hành động nghiêng về loại nào? Lý giải tại sao? Yếu tố XH nào chi phối? Các yếu tố XH:
+ Tự nhiên:
- đặc điểm sinh học cuẩ cơ thể người (nhân tướng học); - môi trường tự nhiên nơi con người cư trú
+ Xã hội:
- Cơ cấu xã hội: cấu trúc và hình thức tổ chức sắp xếp bên trong Xh (từ vi mô đễn vĩ mô), mỗi cá nhân đều có vị thế XH cụ thể t rong mỗi CCXH,
được XH xác định rõ mình là ai trong CCđó
- Kết quả của quá trình XH hoá cá nhân: XH hoá là quá trình biến con người cá nhân dần dần trở thành con người Xh, các nhân phải học hỏi những giá trị khuôn mẫu Xh, hành vi ứng xử của XH.
Xh hoá là quá trình diễn ra đồng đều với tất cả mọi cá nhân. Quá trình đó diễn ra liên tục không ngừng. Nhưng kết quả XH ho á với mỗi người đều khác nhau, nó biểu hiện thông qua hành động của cá nhân đó với XH.
Cách 2 của T. Parsons:
Phân loại theo định hướng giá trị. Ông đưa ra 5 dạng định hướng giá trị:
+ Toàn thể-bộ phận: các chủ thể trong HĐ của mình có thể tuân thủ theo
những quy tắc chung hoặc theo những tình huống đặc thù của hoàn cảnh. VD: một người nghiện không hút thuốc trong phòng vì có treo biển “ cấm hút thuốc”, nếu có người hút thuốc ngồi cạnh, người này có thể lựa chọn hút theo hoặc không hút để tuân theo quy định.
+ Đạt tới-có sẵn: Dạng HĐ này thể hiện ở chỗ các chủ thể hành động có định hướng
+ Cảm xúc-trung lập: HĐ dạng này có thể định hướng đến việc thoả mẫn các nhu cầu trực tiếp, cấp bách đến những nhu cầu nào đó xa vời nh •ng quan trọng
+ đặc thù-phân tán: Chủ thể hành động định hướng đến các đặc thù hoặc những đặc điểm chung của hoàn cảnh
+ Định hướng cá nhân-đinh hướng nhóm:Loại HĐ này thể hiện khẩ năng các chủ thể hành động vì lợi ích của bản thân cá nhân hay có tính đến lợi
ích của nhóm.
Cách 3 của V. Pareto: Phân loại theo mức độ của ý thức hành động. ông chia HĐ của các cá nhân thành 2 dạng:
+ Hành động lôgic: là những HĐ hợp lý, có những mục đích được ý thức một cách rõ ràng, các nhân HĐ hướng vào mục đích đó.
+ Hành động không lôgic: Là những HĐ bản năng, không được ý thức. Nó có cơ sở là một tổ hợp các bản năng, ham muốn, lợi ích …thúc đẩy, vốn là cố hữu của con người.
Câu 21. Thế nào là quan hệ XH? Các loại hình quan hệ XH?
a. Khái niệm:
Quan hệ xh là mối liên hệ, quan hệ giữa các chủ thể xh khác biệt nhau bởi vị trí , chức năng xh.
- Không phải mọi tương tác xh đều hình thành quan hệ xh mà quan hệ xh hình thành trên cơ sở tương tác xh. Có những TTXH chỉ gặp nhau và giao tiếp nhất thời trong hoàn cảnh nào đó.
- Tương tác xh diễn ra một cách ổn định bền vững trong 1 khoảng thời gian nhất định mới hình thành nên quan hệ xh. Khi quan hệ xh được thiết lập thì nó duy trì tương tác xh.
- Khi tương tác xh diễn ra liên tục, ồn định, khuôn mẫu hoá ở cấp độ vĩ mô thì nó thiết lập nên quan hệ xã hội ổn định. (QH Cha – con, vợ – chồng, Thầy – trò, người mua – người bán)
QHXH tồn tại bền vững lâu dài từ đời này sang đời khác, cái để cân bằng, cái để để duy trì ổn định. Quan hệ xh là quan hệ giữa cái được và cái mất, giữa cái phần thưởng, mối lợi và cái chi phí.
Bất kể quan hề xh nào, cá nhân đều luôn luôn có xu hướng giảm thiểu chi phí, đạt tối đa mối lợi trong quan hệ đó, dẫn tới các cá nhân trong quan hệ xh kì vọng lẫn nhau. Đó chính là nhân tố để duy trì quan hệ xh (có thể là về vật chất hay về tinh thần )
b. Phân loại
Quan hệ xh diễn ra với nhiều hình thức khác nhau, phổ biến là:
- Theo chiều ngang: Là quan hệ giữa các cá nhân có cùng vị thế
- Theo chiều dọc: Là quan hệ giữa các cá nhân có vị thế xh cao thấp khác nhau (trên dưới)
Câu 22: Tổ chức xã hội là gì? Các dấu hiệu cơ bản của tổ chức xã hội? Phân loại tổ chức xã hội?
a. Khái niệm.
Là một tập hợp các quan hệ xh liên kết các cá nhân lại nhằm thực hiện một mục tiêu chung nào đó gọi là tổ chức xã hội.
b. Đặc trưng: (5 đặc trưng)
(dấu hiệu cơ bản của tổ chức xh)
+ Đ•ợc thành lập một cách có chủ định, có mục đích rõ ràng các thành viên ý thức được tổ chức của họ để đạt tới mục đích nhất định.
+ Trong tổ chức, có quan hệ quyền lực thể hiện rõ nét và sự phân chia quyền lực theo thứ bậc. Những cá nhân ở thang quyền lực nào đó có khả
năng điều chỉnh hành vi, thái độ của người khác ở thang quyền lực thấp hơn .
+ Các cá nhân là thành viên được xác định rõ ràng vị thế và vai trò của mình trong tổ chức. Tổ chức cũng đặt ra cho cá nhân một tập hợp các hành vi đ•ợc phép và hành vi không được phép làm
+ Vai trò, vị thế xã hội cá nhân trong tổ chức ko tồn tại độc lập, riêng rẽ mà tồn tại trong mối quan hệ tác động qua lại với các vị thế , vai trò khác trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung mà tổ chức đã đề ra.
+ Phần lớn các mục đích và mối quan hệ của tổ chức được chính thức hoá và công khiai hoá, không chỉ với các thành viên trong tổ chức mà còn công khai hoá với bên ngoài tổ chức.
c. Phân loại
Tổ chức xã hội điển hình, phố biến nhất là tổ chức quan liêu (thường có trong XH hiện đại). Tổ chức quan liêu: Bộ máy hành chính nhà nước, tổ chức công sở.
5 đặc trưng của tổ chức quan liêu:
+ Tính chính thức hoá : Có tên gọi rõ ràng có trụ sở có giấy phép thành lập về mặt pháp lý
+ Cấu trúc hoá: Tổ chức theo mô hình và khuôn mẫu hoá (hình tháp) Tùy theo quy mô, chức năng nhiệm vụ mà có mô hình đơn giản hay phức tạp.
+ Tính chuyên môn hoá : Mỗi tổ chức quan liêu luôn luôn được tuân theo những quy trình liên quan đến các thủ tục hành chính, liên quan đến nhiều
loại giấy tờ,công văn hành chính.
+ Tính duy lý hoá: Phản ánh quan hệ của các cá nhân trong tổ chức, chủ yếu là quan hệ duy lý, theo chức năng nhiệm vụ chứ ko theo tình cảm.
Đây là tổ chức khoa học nhất, phổ biến nhất và điển hình nhất.
Câu 23. Trình bày khái niệm quyền lực, nguồn gốc của quyền lực và các hình thức của QL trong XH?
a. Khái niệm
QL là một phạm trù rất phức tạp, được nhiều lĩnh vực K.H nghiên cứu, nhưng có thể hiểu:
- QL là khái niệm chỉ sức mạnh được đặt trong một quan hệ cụ thể nào đó.
Có thể là s/m của siêu nhiên, s/m của tự nhiên hay của con người trong quan hệ với con người.
Theo quan niệm của M.Weber:
QL là khả năng áp đặt ý chí của cá nhân hay nhóm xh, tổ chức Xh mà bất chấp sự chống cự hay sự phản đối của người khác. XHH định nghĩa:
+ QL là khả năng của một cá nhân hay một nhóm XH áp đặt ý chí của mình làm thay đổi quan điểm, thái độ và hành vi của các nhân hay nhóm XH
khác.
b. Đặc trưng:
+ QLXH là một dạng quan hệ theo chiều dọc, goi là quan hệ bất bình đẳng ở đó,có sự áp đặt ý chí của người này lên hành vi, thái độ quan điểm của người khác.
+ Về bản chất, QLXH có quan hệ mở rộng hay giới hạn mức độ tự do hành động của chủ thể, khách thể quyền lực. Điều đó làm cho QLX H trở thành một thứ giá trị phổ biến trong XH mà nhiều người mong muốn nắm giữ, sở hữu, ham muốn trở thành chủ thể của quan hệ QL (phổ biến đối với mọi cá nhân).
+ QLXH có tính hai mặt:
Mặt thứ nhất: mang tính áp đặt, cưỡng chế từ phía chủ thể đến phía khách thể Qlực.
Mặt thứ hai: Sự chấp thuận, thừa nhận của khách thể đ/v ý chí của chủ thể QL, được biểu hiện ở sự tuân thủ, phục tùng.
Nếu thiếu một trong hai mặt trên, đặc biệt là mặt thứ hai thì sẽ không thể có QLXH trong thực tế. Hai mặt này ràng buộc lẫn n hau và có quan hệ
biện chứng với nhau.
Giữa “ quyền” và “ quyền lực” là hai phạm trù khác nhau. Quyền phải đi kèm theo nghiõa vụ thì mới có quyền lực.
+ Mọi cá nhân trong XH đều tham gia vào các qua hệ Qlực với những mức độ khác nhau. Cá nhân trong quan hệ này có thể là chủ t hể nh•ng lại là
khách thể trong quan hệ khác.
+ Mọi quyền lực đều diễn ra trong môi trường cụ thể gọi là trường quyền lực. c. Nguồn gốc.
Theo K. Marx:
Chế độ sở hữu tư nhân về TLSX là cơ sở của sự phân chia QLXH trong quan hệ XH. Người nắm giữ TLSX chính là người có quyền lực điều chỉnh hành vi và cơ hội của người không có QL.
Theo M. Weber:
Nguồn gốc của QL không chỉ do kinh tế mà còn do những yếu tố phi KT như: gia đình, dòng dõi, chủng tộc, tôn giáo, uy tín …
+ Theo T. Parsons:
QLXH nằm ở vị thế của các cá nhân trong cơ cấu của Xh. XH trao cho một số quyền hạn để thực hiện vai trò, vị thế được phép làm. XH tạo ra Ql cho cá nhân.
Tóm lại, có rất nhiều nguyên do dẫn đến sự phát sinh và tạo ra QL. Những nguyên do cơ bản gồm:
+ Dòng dõi xuất thân
+ Giới tính
+ Tuổi tác (phương đông)
+ Của cải, tài sản (kinh tế)
+ Học vấn
+ Sức mạnh (vú khí, thế lực)
+ Khả năng thiên bẩm (khả năng quy tụ, lôi kéo, tập hợp, thuyết phục người khác, thường là thiên tài, lãnh tụ)
+ Pháp lý (thông qua quyết định đè bạt, tuyển dụng, bổ nhiệm các nhân vào vị trí XH nào đó) tạo ra sự thừa nhận của Xh vè mặt pháp lý.
+ Sắc đẹp.
Tự thân các yếu tố không tự nó tạo ra QL mà chính là quan niệm của Xh về yếu tố đó, đề cao nó hay không đề cao nó. d. Các hình thức QL trong XH.
+ Cưỡng bức: Là dạng QL sử dụng sự ép buộc về thể xác để áp đặt ý chí, hình thức này khá phổ biến. VD khi ta cần tấn công, giết kẻ thù, hoặc bỏ tù kẻ phạm tội, cưỡng bức chữa bệnh đ/v những người có thể gieo rắc mầm bệnh nguy hiểm cho XH.
+ Uy quyền: Là dạng QL có sự đồng tình của công chúng, cho phép người ra lệnh có thể kiểm soát hành vi của người dưới quyền, được thiết chế
hoá và hợp pháp hoá. Khi thiếu sự đồng tình thì phải thực thi QL bằng hình thức cưỡng bức hoặc nhường quyền lực cho người khác.
M. Weber đưa ra 3 loại UQ:
- Uy quyền lôi cuốn
- Uy quyền truyền thống
- Uy quyền hợp pháp, hợp lý.
Những dạng QL khác :
- QL tuyệt đối
- QL quân chủ
- QL thiểu số
- QL dân chủ.
Câu 24. Thế nào là thiết chê XH? Nêu những đặc tr•ng cơ bản, chức năng và một số loại thiết chế XH cơ bản ?
a. Khái niệm:
Là một kiểu tổ chức XH đặc thù xuất hiện cùng với những nhu cầu XH căn bản của con người (có thể quan sát được)
Là một hệ thống các giá trị chuẩn mực XH, khuôn mẫu hành vi Xh, quy định, luật lệ, thủ tục …xoay quanh việc thoả mãn những nhu cầu XH căn bản của con ng•ời (cái khó quan sát)
Thiết chế Xh không tồn tại lơ lửng mà nó gắn với các tổ chức XH. Muốn hiểu tổ chức XH phải phân tích TCXH trên 2 bình diện: Cơ cấu hình thức và
cơ cấu nội dung.
Luật pháp là thiết chế căn bản nhất của XH có giai cấp.
b. Đặc trưng
+ Tính khách quan: TCXH xuất hiện là do đòi hỏi, nhu cầu của XH. TCXH có tính độc lập tương đối với KT-XH.
+ Tính giai cấp: Chỉ xuất hiện trong XH có phân chia giai cấp. Luật pháp, chính sách của NN xuất phát từ ý chí của giai cấp thống trị.
+ Tính phổ biến: ở đâu có sự tồn tại của con ng•ời thì ở đó có sự xuất hiện của TCXH. 5 thiết chế cơ bản có liên quan đến đa số thành viên trong
XH.
+ Tính độc lập tương đối: Mỗi TCXH đều có tính ĐLTĐ nhưng giữa các TC đều có sự tác động qua lại lẫn nhau. Sự biến đổi của TC này kéo theo
TC khác biến đổi theo.
+ Tính ổn định tương đối: TCXH có biến đổi theo sự biến đổi Xh nhưng nội dung của nó thường biến đổi chậm chạp, trì trệ hơn, đôi khi không theo kịp sự biến đổi của đời sống XH.
c. Chức năng:
Mọi TCXH đều có 2 chức năng:
+ CN kiểm soát XH
+ CN điều tiết XH.
d. Phân loại
+ TC Gia đình:
- Điều chỉnh hành vi gới và tình dục
- Duy trì tái sinh sản các thành viên trong GĐ từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Chăm sóc và bảo vệ trẻ em
- Xã hội hoá trẻ em
- Gắn vai trò và thiết lập vị thế đã được thừa kế từ GĐ.
- Đảm bảo cung cấp kinh tế GĐ như là một đơn vị tiêu dùng và đơn vị SX.
- Chuẩn bị cho các nhân nghề nghiệp XH
- Truyền bá và chuyển giao di sản văn hoá qua các thế hệ
- Giúp cá nhân làm quen dần với các giá trị XH
- Chuẩn bị cho các cá nhân tiếp nhận vai trò XH và đảm nhiệm các vai trò phù hợp với sự mong đợi của XH.
- Tham gia kiểm soát và điều chỉnh hành vi các nhân cũng như các quan hệ XH.
+ TC Kinh tế
Là TC mà nhờ đó XH được cung cấp đầy đủ về vật chất và dịch vụ. Có rất nhiều thiết chế phụ thuộc như: tín dụng, ngân hàng, quảng cáo …Chức năng của TC Kinh tế là:
- Sản xuất, trao đổi HH&DV
- Phân phối HH&DV
- Tiêu dùng SP và sử dụng DV
+ TC Chính trị
Biểu hiện tập trung các lợi ích về quan hệ chính trị tồn tại trong XH. Tổng thể các TCCT quyết định bản chất giai cấp XH của hệ thống CTXH, quyết
định mức độ dân chủ hoá đời sống XH.
+ TC Giáo dục
Bao gồm những hệ thống luân lý, đạo đức chỉ rõ điều phải, trái trong những khuôn mẫu tác phong.
Câu 25. Thế nào là cơ cấu XH? Nêu các cơ cấu XH cơ bản?
a. Khái niệm
CCXH là mô hình của cá mối quan hệ giữa các thành phần cơ bản trong hệ thống XH, những thành phần này tạo bộ khung cho tất cả c ác XH loài người. Mặc dù tính chất, quan hệ của chúng có sự biến đổi. Những thành phần cơ bản của CCXH là vị trí, vai trò nhóm, cộng đồng, thiết chế.
CCXH là những mối liên hệ vững chắc của các thành tố trong hệ thống XH, các cộng đồng XH (dân tộc, giai cấp, nhóm nghề nghiệp …) là những thành tố cơ bản.
CCXH là kết cấu tổ chức bên trong của một hệ thống XH nhất định trong đó có sự thống nhất bền vững tương đối của các yếu tố, thành phần, mối liên hệ cơ bản của hệ thống XH đó.
CCXH nằm trong bản thân XH, trước hết là một bộ phận, nhân tố cấu thành hệ thống XH.
CCXH gồm các bộ phận thành phần tạo nên CCXH, các thành phần và mối liên hệ của CCXH có ý nghĩa chung là bộ khung cho toàn th ể XH loài người.
Các qua niệm về CCXH đều thừa nhận sự gắn kết giữa CCXH và quan hệ XH. b. Các yếu tố cơ bản của CCXH
* Vị thế XH
* Vai trò XH
Là một tập hợp các chuẩn mực hành vi, nghĩa vụ và quyền lợi gắn với một vị thế nhất định. Vai trò là những đòi hỏi của XH đặt ra với các vị thế XH, những đòi hỏi được xác định và căn cứ vào các chuẩn mực XH. Vì vậy ở các xã hội khác nhau, cùng một vị thế XH nhưng mô hình hành vi được XH
mong đợi rất khác nhau, tức vai trò cũng khấc nhau.
Trên thực tế, nhiều vai trò XH có những đòi hỏi khác nhau, những đòi hỏi này có thể phối hợp được với nhau nhưng cũng có những đòi hỏi hoàn toàn trái ngược nhau dẫn đến mâu thuẫn và xung đột với nhau.
* Nhóm xã hội
Là mộttập hợp người với nhau theo một kiểu nào đó để chia sẻ với nhau một hành động chung hay những nhu cầu lợi ích và định hướng giá trị nhất định.
Có hai loại nhóm XH:
+ Nhóm sơ cấp:
Là nhóm có quy mô nhỏ, có quan hệ trực diện với nhau, có sự cộng tác về mục tiêu chung, có quan hệ gắn bó về mặt tình cảm (gia đình, đồng nghiệp, bạn bè …)
Từ 2 thành viên trở lên hình thành nên nhóm XH.
+ Nhóm thứ cấp:
Là nhóm XH có quy mô lớn, trong đó có thể chứa nhiều nhóm sơ cấp.
Đặc trưng của nhóm thứ cấp:
- Gồm nhiều mối quan hệ XH. Các quan hệ XH này thường được định chế hoá theo mục đích của nhóm.
- Các quan hệ Xh trong nhóm có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp hoặc có thể duy trì trong một thời gian nhất định.
- Các quan hệ XH trong nhóm thường được xác lập trên cơ sở những thoả thuận chung giữa cá thành viên trong nhóm (thành văn hoặc bất thành văn)
* Cộng đồng xã hội
Là một tập hợp người trong đó các cá nhân liên hệ với nhau theo những cơ sở, điều kiện tồn tại, hoạt động nhất định theo những quan niệm thống nhất về văn hoá, giá trị XH.
Về cấu trúc, mỗi cộng đồng đèu có đặc thù về kết cấu liên hệ giữa các thành viên tính cố kết, chặt chẽ hay lỏng lẻo , phụ thuộc vào điều kiện vật chất và ý thức của các thành viên trong cộng đồng.
Phân loại:
Đ•ợc phân loại theo nhiều hình thức khác nhau nhưng đều có một số đặc trưng chung:
+ Phải có dân số
+ Có sự chia sẻ yếu tố địa lý
+ Về tôn giáo, có những vật thiêng để thờ.
+ Có hệ thống vai trò điều hành chung, hoạt động dưới hình thức tự quản
+ Có chung một kiểu văn hoá
* Thiết chế xã hội
* Mạng lưới xã hội
Đ/n: MLXH là phức hợp các mối quan hệ của các cá nhân trong các nhóm, các tổ chức, cộng đồng Xh tạo nên CCXH.
MLXH là những quan hệ Xh thông qua MLXH các thành viên trong XH có thể trao đổi với nhau thông tin, kiến thức làmm cho XH vận hành một cách gắn bó, hài hoà, trôi chảy. Các cá nhân tích cực tham gia, nhà quản lý thì tạo ra những mạng lưới hợp lý để chia sẻ những hoạt động hữu ích cho XH.
c. Các CCXH cơ bản
* Cơ cấu XH giai cấp:
là kết cấu và mối quan hệ XH giữa các giai cấp dựa trên các yéu tố cơ bản như: quan hệ sở hữu vè TLSX, vị trí của con người t rong hệ thống sản xuất và tổ chức lao động XXH. Việc phân phối lợi ích XH, nghĩa vụ và quyền lợ của mọi người trong đời sống XH.
* Cơ cấu XH nghề nghiệp
Là kết cấu, mối liên hệ XH giữa các lực lượng lao động, các ngành nghề lao động khác nhau trong XH trên cơ sở của sự phát triển liên ngành, hợp ngành, phân nhỏ giữa ngành và xuất hiện một số ngành nghề mới. Ngoài ra còn phân tích lao động theo tuổi, giới tính, học vấn, được đào tạo hay không được đào tạo và quan tâm đến những người trong độ tuổi lao động có việc làm hay không có việc làm để từ đó vạch ra xu hướng phát triển của CCXH nghề nghiệp nói riêng và cũng như CCXH tổng thể nói chung.
* Cơ cấu XH dân số:
Cũng là kết cấu, là mối liên hệ XH trong thực tại của tái SX nhân khẩu, của tỉ lệ giữa các mức tuổi, giới tính, mật độ dân cư, quá trình di dân
* Cơ cấu XH cộng đồng lãnh thổ:
Được nhận diện chủ yếu qua đường phân ranh giới lãnh thổ. Đó là sự khác biệt về lối sống, điều kiện sống, trình độ SX, mật độ dân cư, đặc trưng văn hoá.
* Cơ cấu XH dân tộc:
Được hình thành chủ yếu dựa trên sự khác biệt dấu hiệu dân tộc quy định.
Câu 26. Thế nào là bất bình đẳng XH? Nguồn gốc của BBĐ XH?
- Bình đẳng Xh là sự ngang bằng nhau giữa con người với con người ở một hay nhiều phương diện, cơ may trong cuộc sống, uy tín, địa vị và quyền lực.
- Bất bình đẳng XH là sự không ngang bằng nhau về lơị ích, về của cải, vè uy tín, về cơ hội đối với những cá nhân khác nhauu trong một nhóm hoặc nhiều nhóm trong XH.
Thông thường có 3 loại BBĐ:
+ BBĐ về giới
+ BBĐ về dân tộc
+ BBĐ về giai cấp
Nguyên nhân gây ra BBĐ:
- Sự khác nhau về cơ hội sống giữa các cá nhân bao gồm những sự thuận lợi về mặt vật chất như: thu nhâp, của cải và các diều kiện lợi ích khác . Nó giúp con người có thể cai thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống trong các lĩnh vực sinh hoạt.
- Sự khác nhau về vị thế Xh của các cá nhân trong CXH cũng tạo ra BBĐ XH
- ảnh hưởng chính trị: khả năng là một cá nhân hay một nhóm người có thể tác động để hoàn thành nên một chính sách và thu được lợi ích từ các chính sách đó.
BBĐ là cơ sở dẫn đến sự phân tầng XH.
Câu 27. Trình bày khái niệm phân tầng XH? Nguồn gốc của phân tầng Xh?
Khái niệm:
PTXH là một khái niệm cơ bản của XHH. Thuật ngữ này chỉ sự BBĐ của cá tầng lớp người khác nhau về khả năng thăng tiến Xh cũng như địa vị
của họ trong bậc thang XH.
Có hai kiểu PTXH:
+ Phân tầng đóng: Là lọai phân tầng mà trong XH có đẳng cấp, ở đó ranh giới giữa các tầng lớp XH được xác định hết sức rõ ràn g và duy trì một cách nghiêm ngặt. Các cá nhân trong Xh không có cơ hội để thay đổi vị trí của mình từ tầng lớp này sang tầng lớp khác
+ Phân tầng mở:
Là loại PT trong XH có giai cấp mà ranh giới giữa các tầng lớp rất linh hoạt, uyển chuyển, các cá nhân trong Xh có cơ hội, điều kiện để di chuyển sang tầng lớp khác.
Trong XH hiện đại, XH được chia thành 6 tầng lớp (6 giai cấp) theo cácch phân chia của Robersons:
- GC thượng lưu: (lớp trên)
Là những người thuộc nhà dòng dõi hay tỉ phú nhiều đời, có địa vị và quyền lực trong XH.
- GC thượng lưu lớp dưới:
Là những người buôn bán BĐS, chủ hãng …
- GC trung lưu lớp trên:
Là những nhà doanh nghiệp nhỏ, thương gia.
- GC trung lưu lớp dưới:
Bao gồm những người có thu nhập trung bình, công việc của hị không phải là dạng lao động chân tay (y tế, nhân viên, kĩ thuật viên …)
- GC lao động:
Gồm số đông những người da mầu được dào tạo ít hơn g/c trung lưu.
- Giai cấp hạ lưu: Là những người nghèo, không có quyền lực, uy tín trong XH. Nguyên nhân:
+ Do có sự tồn tại của hiện tượng BBĐ mang tính chất cơấu của tất cả các chế độ XH của loài người cho đến tận ngày nay (chỉ trừ giai đoạn đầu của XH công xã nguyên thuỷ).
+ Do sự phân công LĐXH, chính là sự phân công về mặt vị thế, có ưu thế và không có ưu thế trong XH.
Câu 28. Thế nào là giai cấp XH? Nêu các quan niệm khác nhau về GCXH?
Là khái niệm để chỉ một nhóm XH mà các thành viên có vị trí tương đương nhau trong một cơ cấu BBĐ khách quan về vật chất do một hệ thống những quan hệ KT đặc trưng cho một phương thức SX cụ thể tạo ra.
Stark định nghĩa: Giai cấp là nhóm người chi sẻ một vị trí giống nhau trong hệ thống phân tầng XH. Các quan niệm về GCXH:
K.Marx đã chỉ ra các đặc trưng cơ bản của g/c gắn liền với sự khác nhau giữa các tập đoàn người về địa vị trong một phương thức SX. Sự khác nhau đó là:
- Khác nhau về quan hệ sở hữu về TLSX, ai nắm được TLSX thì có quyền điều hành, chi phối g/c khác.
- Khác nhau về vai trò trong tổ chức quản lý lao động XH.
- Khác nhau về phương thức thu nhập của cải làm ra.
M.Weber thì thừa nhận yếu tố kinh tế là cơ sở để phân chia XH thành g/c nhưng ông cho rằng bên cạnh đó còn có yếu tố phi kinh tế, yếu tố này có vai trò rất quan trọng, tạo nên cơ sở để phân chia XH thành g/c đó là: uy tín, địa vị và của cải.
Câu 29. Trình bày khái niệm về trật tự XH? Những điều kiện cơ bản để duy trì trật tự XH? Mối quan hệ giữa thích ứng và hiệp tác XH với trật tự XH?
a. Khái niệm:
TTXH là khái niệm để chỉ sự hoạt động ổn định, hài hoà của các thành phần và cơ cấu XH, nó biểu hiện ở tính có tổ chức của đờ i sống XH, tính kỉ
cương của hoạt động XH và tính ngăn nắp của các hệ thống XH.
- TTXH liên quan đến giới hạn XH, XH có được TT, trước hết là do các cá nhân, nhóm, cộng đồng XH tuân thủ những giớí hạn XH đó. VD: những giá trị, những chuẩn mực, những mô hình hành vi mà chúng được gán cho mỗi vị thế XH.
- TTXH còn liên quan đến sự kiểm soát XH. Một XH có trật tự cũng là một XH có kiểm soát XH tốt. VD: cảnh sát GT …
-TTXH gắn liền với tương tác XH tương đối ổng định giữa các vị thế, vai trò, thiết chế XH, các hệ thống XH và sự phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp của các thành phần tạo nên cơ cấu XH.
- Xh thể hiện tính trật tự thông qua tổ chức cuả nó, luôn luôn vận động và biến đổi.
Điều kiện để duy trì TTXH:
+ Phía XH: Nó có liên quan đến thể chế XH, muốn duy trì TTXH thì phải bảo đảm tính hiệu lực của các thiết chế XH nhằm thực hi ện chức năng kiểm soát XH và điều tiết XH. VD: Thiết chế chính trị, th/chế Kinh tế …thông qua các đạo luật, các văn bản d•ới luật.
Tĩnh xác định rõ các vị thế, vai trò và quyền lực của cá cá nhân, nhóm XH. VD: trong gia đình, trong các cơ quan, tổ chức …
XH phải lập được hệ thống các giá trị chuẩn mực hợp lý, thống nhất, đồng bộ để trong quá trình XH hoá cá nhân học hỏi và làm theo XH.
Liên quan đến mâu thuẫn XH là phải kiểm soát, phải giới hạn đ•ợc các mâu thuẫn XH (gq vấn đề lợi ích, đặc biệt là g/c thống trị). VD: giữa các cá
nhan, nhóm, cộng đồng XH…
+ Phía cá nhân: các cá nhân với tư cách là chủ thể hành động thì phải nâng cao nhận thức cá nhan về hệ thống chuẩn mực XH , vị thế, vai trò Xh mà cá nhân đảm nhiệm theo sự mong đợi của XH.
Thích nghi XH:
Là khái niệm để chỉ sự hội nhập XH của con ng•ời vầo những hoàn cảnh, tình huống Xh cụ thể (sự hoà nhập của con người vào XH) Tương ứng với vị trí vai trò là sự thay đổi tâm lý ứng xử và hành động của con người đ/v môi trường và hoàn cảnh cụ thể,
Hiệp tác XH:
Là sự phối hợp giữa các cá nhân, nhóm, cộng đồng XH trong việc thực hiện một mục tiêu chung nào đó. HTXH tạo ra sự liên kết, đoàn kết giữa các cá nhân, nhóm XH để tạo ra sự tồn tại và phát triển XH.
Câu 30. Trình bày khái niệm sai lệch XH? Các loại sai lệch XH? Nguyên nhân của sai lệch XH? Mối quan hệ giữa SLXH và trật tự XH?
a. Khái niệm:
Là khái niệm dùng để chỉ các dạng vi phạm khác nhau trong hệ thống các giá trị chuẩn mực XH. SLXH chỉ mang tính tương đối theo sự thẩm đ ịnh của những XH khấc nhau và xem xét ở những hoàn cảnh khác nhau.
b. Nguyên nhân:
- Do hệ thống chuẩn mực XH: Tính không thống nhất, không đồng bộ, mâu thuẫn và hiệu lực kém của các chuẩn mực XH. VD: P.luật về Ktế còn kẽ hở để cho tư thương buôn lậu, trốn thuế …
- Xuất phát từ sự yếu kém của các cơ quan quản lý và kiểm soát XH.
- Xác định vai trò của cá nhân trong tổ chức không rõ ràng, lạm dụng vị thế.
- Xuất phát từ phía chủ thể hành động, tâm sinh lý không bình thường, thiếu hiểu biết về chuẩn mực XH. c. Phân loại:
* Dựa vào quy mô: có sai lệch cá nhân và sai lệch nhóm.
SL cá nhân: là hành động của một cá nhân đi ngược lại những quy tắc XH được 1 nhóm hay 1 cộng đồng XH thừa nhận.
SL nhóm: là hành động của một nhóm các thành viên đi ngược lại với những quy tắc, những hệ thống giá trị và chuẩn mực XH đang được một nhóm lớn hay cộng đồng XH thừa nhận tuân theo. VD: tham nhũng, trộm cắp, cướp giật …
* Sai lệch mức thấp và mức cao
SL mức thấp : ở mức độ nhẹ thường không hay lặp lại. SL mức cao thường là những tính toán có hệ thống của một nhóm người đi chệch khỏi những hệ thống chuẩn mực giá trị XH.
* Dựa vào tính chất.
- SL tích cực là những hành vi không phù hợp với giá trị thông th•ờng đi chệch khỏi những quy tắc XH, thậm chí có thể vi phạm c ả quy chuẩn, luật pháp XH đang hiện hành nhưng có tác động tích cực đến XH, khuyến khích xu hướng tiến bộ, văn minh.
- SL tiêu cực là hành động của một nhóm người đi chệch khỏi giá trị chuẩn mực XH, gây hậu quả xấu, cản trở quá trình phát triển của XH. VD:
tham ô, hối lộ, ăn cắp của công, gây mất lòng tin…
Câu 31. Kiểm soát XH là gì? nêu các loại KSXH? Vai trò của KSXH đối với đời sống XH?
a. Khái niệm:
Là cơ chế điều chỉnh hành vi của con người theo các chuẩn mực XH. Nội dung:
- Phải xác lập hệ thống các chuẩn mực XH, các quy tắc XH cùng cá chế tài để thực hiện chúng.
- Phải xác lập các chế tài để thực thi các chuẩn mực XH. Có hai loại chế tài: Tích cực và tiêu cực. Tích cực: là những hình thức khen thưởng bằng tiền, tăng lương, thăng chức hay tuyên dương.
Tiêu cực: là những hình phạt tuỳ theo mức độ thì chế tài khác nhau (cảnh cáo, khiển trách, phạt tiền, giáng chức…
Tiến hành điều chiỏnh hành vi của con người thông qua cơ quan tyhực hiện chức năng kiểm soát chuyên biệt như: thanh tra, Toà án, Viện kiểm sát…
Thông qua thoả thuận xã hội: sự bình phẩm, đánh giá khen chê…
b. Phân loại:
+ Chia theo biện pháp điều chỉnh hành vi thì có kiểm soát cưỡng chế và kiểm soát tự nguyện.
- KS cưỡng chế là loại K/s nhờ sức mạnh quyền lực, mệnh lệnh bắt buộc cá nhân bị k/s phải phục tùng những chuẩn mưc đã được quy tắc hoá.
- K/s tự nguyện: giáo dục, thuyết phục
+ Căn cứ vào hệ thống chuẩn mực có kiểm soát chính thức và không chính thức.
- KS chính thức: là ks dựa trên những quy định, quy phạm luật lệ và phải tuân theo một cách nghiêm ngặt.
- KS không chính thức: dựa vào những quy định, luật lệ không thành văn.
+ Căn cứ vào kế hoạch k/s có k/s có hoạch định và k/s không có hoạch định
- K/s có hoạch định: là K/s theo những kế hoạch định trước, xác định rõ chủ thể, khách thể, nộ dung, hình thức cũng như biện pháp xử lý. Chủ thể
của k/s này là cảnh sát, viện KS, toà án, nhà giam, trại cải tạo …
- K/s không có hoạch định là; không theo một kế hoạch định trước nào.
+ Căn cứ vào công cụ KS có KS thết chế XH và dư luận XH.
Câu 32. Trình bày khái niệm văn hoá? Cấu trúc của văn hoá? Phân loại văn hoá?
a. Khái niệm:
Có trên 200 định nghĩa về VH. ĐN chung nhất là:
VH là tổng thể nói chung những giá trị VC, tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử.
+ Giáo dục học: VH là trình độ học vấn
+ Khảo cổ học: VH là những di chỉ
+ Dân tộc học: VH là cách bài trí
+ VHNT: VH là hoạt động giải trí Theo cách hiểu của XHH thì:
Văn hoá là hệ thống các giá trị, chân lý, chuẩn mực và mục tiêu mà con người cùng thống nhất với nhau trong một quá trình tương tác và trải qua thời gian, VH là phương tiện ứng xử của con người. Nó phản ánh các nét truyền thống của các cá nhân trong XH đói với mỗi thàn h viên trong cộng dồng, cá nhân đó phải học tập những gía trị chuẩn mực mà cá nhân đã sống trong cộng đồng.
VH là sản phẩm sáng tạo của con người, chỉ có trong XH loài người. VH là để đáp ứng nhu cầu nhất định của con người.
b. Các tổ chức của VH (cấu trúc)
+ Nét văn hoá: Là đơn vị biểu đạt nhỏ nhất của VH được biểu hiênh qua một ý chí, một điệu bộ, một lời nói, một biểu tượng hay một quy tắc ứng xử, giao tiếp nào đó.
+ Phức hợp XH: Là tập hợp cá nét văn hoá có liên quan mật thiết với nhau để nó biểu đạt 1 đơn vị VH lớn hơn.
+ Thiết chế XH: Là các quy định liên quan đến hoạt động VHNT, nó có nhiệm vụ điều tiết một hoạt động hoặc thực hiện một chức năng của XH.
+ Tiểu văn hoá: Là mô hình VH của những nhóm người, những tập đoàn người gần gũi với nền VH chung của XH nhưng nó mang những nnét đặc thù riêng của nhóm.
+ Phản văn hoá: là khái niệm để chỉ VH của một bộ phận người phủ nhận những giá trị chuẩn mực chung của XH.
+ Văn hoá chung: Là nền VH lớn nhất cho con người sống trong cùng một lãnh thổ, quốc gia. VH chung chính là nền VH nhân loại, con ng•ời cùng chia sẻ và thống nhất với nhau về những giá trị, chuẩn mực XH.
c. Cơ cấu văn hoá.
+ Giá trị XH: GTXH là tất cả những cái mà qua quá trình tương tác, cá nhân thoả thuận với nhau cho rằng đó là cái đáng có, đáng vươn tới, đáng mong muốn đáng đạt được thì đó là GTXH. VD: tự do, bình đẳng, đoàn kết, chung thuỷ, hoà bình, nghề nghiệp, địa vị …GTXH được coi là hạt nhân của 1 nền VH vì nó tham gia vào bất kì 1 đánh giá nào của XH về các hiện tượng, sự vật của đời sống XH nói chung và của cá nh ân nói riêng. Có 2 loại GTXH:
* GT tích cực: tạo ra liên kết XH, giữa các cá nhân, các nhóm, cộng đồng XH, chia sẻ tôn trọng nhau.
* GT tiêu cực; Phá huỷ các GTXH
Như vậy, phần lớn các GTXH được con người tiếp nhận từ khi còn nhỏ tuổi, thông qua gia đình, nhà trường, qua phương tiện thông tin đại chúng và thông qua các nguồn khác nhau trong XH, những gá trị này trở thành 1 phần nhân cách của con người.
+ Mục tiêu XH: Là cái đích để cá nhân, nhóm XH theo đuổi mục tiêu. chịu ảnh hưởng của giá trị. Không có giá trị thì không có mục tiêu. GT lu ôn gắn với MT nhưng cũng có sự khác nhau, GT là nhằm vào 1 cái gì đó nặng về mục đích, tư tưởng, có hướng dẫn, còn MT thì rất cụ thể. VD: trong KD, GT là lãi, còn MT là tỉ lệ % cao hay thấp. Các tổ chức XH tồn tại được là do có sự tương tác giữa các thành viên khi cùng nh au chia sẻ những MT và giá trị chung bảo đảm sự tồn tại của các tổ chức XH.
+ Chuẩn mực XH: CMXH là tổng số những yêu cầu, mong đợi, quy tắc XH được ghi lại bằng lời hay biểu tượng cho hướng cơ bản của mọi hành
động, của thành viên trong XH. CMXH là những quy định, là cái cho ta biết phải hành động như thế nào trong một tình huống XH. CMXH có 2 mặt: Khách quan và chủ quan.
- KQ: là những tín hiệu điều chỉnh của XH.
- CQ: là sự chi phối ý thức, tình cảm của con người, tạo ra tính tự giác, tự thực hiện từ bên trong mỗi con người, trong môi trường VH
GTXH là những quan niệm về cái quan trọng, cái đáng giá trong XH, là cái con người hướng tới trong tư tưởng. Nó khác hơn CMXH ở chỗ nó không quy định những ứng xử cụ thể trong những tình huống cụ thể. CMXH là những cái h•ớng dẫn, quy định, cá nhân thực hiện. VD: chung thuỷ là 1 GTXH, còn CMXH là …trung thực là 1 GTXH còn CMXH là …
+ VH của một Xh trước hết là 1 hệ chân lý. Trong khoa học, chân lý được hiểu là tri thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan trong ý thức của con người, thì trong XHH chân lý là những quan niệm về cái đúng, cái thật. Mõi nền VH có cái đúng, cái thật khác nhau đo đó trong mỗi XH đều có 1 hệ chân lý không giống với hệ chân lý trong VH của XH khác.
Câu 33. Nêu và phân tích các chức năng của văn hoá? Mối quan hệ giữa văn hoá với lối sống và dư luận XH?
a. Chức năng của VH
b. Lối sống và dư luận XH
+ Lối sống: Là một hệ thống các nét đặc trưng căn bản cho hoạt động của con người trong một XH nhất định
Trong lối sống có l/s cá nhân, l/s nhóm, l/s cộng đồng quốc gia. l/s phụ thuộc vào điều kiện khách quan của XH như Ktế, ch/trị, môi trường tự nhiên. Mỗi thành viên trong XH đèu có cách thức khác nhau trong hoạt động để thực hiện nhu cầu lợi ích giá trị của họ. Do đó, l/sống có liên quan trực
tiếp đến đạo đức, nhân cách của con người.
+ Dư luận XH: là tổng số những quan điểm, thái độ, đánh giá, nhận xét của XH về 1 vấn đề nào đó mà XH quan tâm.
Đối tượng của DLXH là mọi vấn đề nảy sinh trong đời sống XH Hình thức của DL XH rất đa dạng
DLXH có đặc tính lan truyền nhanh trong XH
DLXH hình thành qua 4 bước:
DLXH là biện pháp để duy trì kiểm soát Xh, điều chỉnh hành vi của con người.
Câu 34. XH hoá là gì? Những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình XH hoá?
a. Khái niệm
XH hoá là là quá trình cá nhân lĩnh hội 1 hệ thống những tri thức, những chuẩn mực, những gía trị XH-XH để phù hợp với vai trò Xh, hoà nhập vào XH
Quá trình XHH có 2 mặt:
+ mặt thứ nhất là ảnh hưởng của XH đến các cá nhân, XH đặt ra khuôn mẫu, hành vi gía trị chuẩn mực của XH mà cá nhân muốn tồn tại trong Xh
đó buộc phải học hỏi và làm theo XH
+Mặt thứ hai là các cá nhân đáp ứng XH, học hỏi Xh để thực hiện vai trò của mình sao cho phù hợp với sự mong đợi của XH
hai mặt này thường xuyên, liên tục chuyển hoá cho nhau rtong suốt quá rtình XHH cá nhân.
Tóm lại XHH chính là quá trình con người học tập để tiếp thu tri thức của nhân loại và quá trình thực hiện những tri thức đó trong đời sống XH XHH khác với giáo dục ở 3 điểm:
+ Giáo dục có mục đích, có thời gian, có sự chủ động …
+ Động tác từ nhà giáo dục tác động lên đối tượng …
+ …
b. Bản chất XHH của con người
- Con người bản năng luôn bị XH kiiểm soát, nó khcs với bản năng của con vật là kiểm soát theo cơ chế tự nhiên.
- Bản năng của con người dần dần biến mất do quá trình XHH. Con người vừa là cá nhân vừa là sinh vật, con người sống cùng nhau và chia sẻ cùng nhau.
- Tính XH của con người được truyền từ đời này sang đời khác, con người học hỏi và làm theo XH nên tính XH của con người thông qua cong
đường văn hoá, con người được hiểu là con người XH, khi mà con người vừa có khuynh hướng kết hợp với những người khác, vừa có nhu cầu tương quan với những người khác, từ đó bộ lộ bản chất XH của con người.
Bằng những hành động thực tiễn của con người, K.Marx đã xem trong tính hình thức của nó. Bản chất con người là tổng hoà các mối quan hệ XH. Trong quá trình con người trở thành con người XH, chủ thể XH phải thoả mãn các đặc trưng sau:
+ Con người phải học được ngôn ngữ
+ Con người phải có 1 hệ tri thức
+ Con người ý thức về những hiểu biết, biết tư duy để thu nhận được nền văn hoá và có văn hoá cá nhân.
+ Môi trường XHH
Gia đình: là cái nôi nuôi dưỡng con người từ lúc sinh ra đến lúc từ giã cõi đời
GĐ là môi trường quan trọng để hoàn thiện nhân cách con người/
+ Nhà trường: Là thiết chế XH quan trọng, nó truyền thụ những kĩ năng, tri thức để cá nhân có thể làm việc độc lập, có thể lao động chân tay hay lao động trí óc để gánh vác những chuẩn mực XH. ở nhà trường cá nhân được trang bị những tri thức, kĩ năng lao động nghề nghiệp cần thiết để cá nhân có thể đảm nhiệm các vị thế và vai trò XH trong tương lai, đựac biệt là vị thế nghề nghiệp
+ Nhóm XH, tổ chức XH, đoàn thể XH: ở đó cá nhân là thành viên nên phải học hỏi những nguyên tắc của nhóm, tổ chức, đoàn thể để thích nghi với các vai trò và vị thế của mình.
+ các phương tiện thông tin đại chúng: là phương tiện để XHH cá nhân, nó truyền đạt những giá trị chuẩn mực mà các thành viên lính hội. Qua đó cá nhân có thể tự tiếp thu cái gì là cần thiết cho mình để hoà nhập XH một cách tốt nhất.. Thông tin có cả yếu tố tích cực và tiêu cực, nên phải chon lọc.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình XHH:
+ Khách quan: bao gồm điều kiện sinh hoạt vật chất, sinh hoạt tinh thần của Xh. VD: TT văn hoá ch/trị XH
Ngoài ra còn cá yếu tố như: sự thống nhất, ổn định trật tự XH, sự hiệu lực của kiểm soát XH cũng ảnh hưởng đến quá trình XHH Sự ổn định của thiết chế XHH
+ Chủ quan:
Sự nhạy bén, tinh tế, năng động cũng ảnh hưởng đến kết quả quá trình XHH. Có 3 giai đoạn cơ bản:
- Giai đoạn trước tuổi lao động: 1 -18 tuổi: từ khi sinh ra đến khi hoạt động chính thức. Đây là quá trình XHH được thực hiện khi cá nhân còn nhỏ tuôỉ. Các tương tác được thực hiện trong quá trình XHH thông qua gia đình và nhà trường
- Giai đoạn ở độ tuổi lao động: Cá nhân thực hiện quá trình XHH thông qua mối quan hệ tương tác trong môi trường Nhà trường, gia đình, xã hội, tổ chức XH.
- Giai đoạn kết độ tuổi lao động, nghỉ hưu.
Quan niệm thứ nhất cho rằng: Giai đoạn này cá nhân thể hiện tính bảo thủ rõ nhất, không còn khả năng tái tạo lại kiến thức, kinh nghiệm XH Quan điểm thứ hai cho rằng cần phải có nhìn nhận 1 cách tích cực quá trình XHH ở giai đoạn này
Ngoài ra vẫn còn khả năng đóng góp kinh nghiệm, tri thức cho thế hệ sau.
Câu 35. Trình bày khái niệm di động XH? Các nhân tố ảnh h•ởng đến di động XH?
a. Khái niệm:
DĐXH là khái niệm chỉ sự di chuyển địa vị cá nhân, nhóm Xh từ địa vị này sang địa vị khác, từ tầng lớp này áng tầng lớp khác, từ giai cấp này sang g/c khác, gọi là di động XH.
DĐXH nhấn mạnh vai trò của các cá nhân trong CCXH, tổ chức TCXH.
b. Nguyên nhân
Do sự thay đổi về điều kiện Ktế-XH, do CCXH đặt ra, cá nhân này di động đi thì cá nhân khác di động tới. Do sự cố gắng phấn đấu của bản thân mà đạt được cái mong muốn được XH thừa nhận.
Phân loại
+ Căn cứ vào hình thức của DĐXh thì có DĐ dọc và di động ngang. Di động dọc là sự vận động của cá nhân hay nhóm người , giữa các nhóm Xh, các g/cấp Xh tới một vị trí XH có giá trị cao hơn hay thấp hơn.
Cá nhân sẽ tiến đến địa vị cao hơn hoặc bị tụt lùi
Di động ngang là sự di động từ một tầng lps , một g/cấp nay sang tầng lớp. g/cấp khác.
+ Căn cứ vào tương quan giữa cá thế hệ thì phân ra: di động thế hệ, nội thế hệ, cùng thế hệ. Di động thế hệ chỉ sự thay đổi địa vị của con cái so với cha mẹ,
Di động cùng thế hệ hay nội thế hệ chỉ địa vị khác nhau của cá cá nhân trong cùng 1 thế hệ
+ Di động hồi quy: Chỉ sự thay đổi nghề nghiệp của một cá nhân sau một khaỏng thời gian nhất định.
+ Di động liên thế hệ:Chỉ sự tiếp nhận vị trí XH giữa các thế hệ
+Di động cấu trúc: Chỉ cơ cấu XH hay nói cách khác đây là sự di động Xh với tư cách là kết quả của sự thay đổi trong quá trình phân phối các địa vị trong XH.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến DĐXH
+ Điều kiện Ktế-XH
+ Trình độ học vấn: là yếu tố tác động mạnh nhất, tạo ra nhiều khả năng di động XH khác nhau
+ Giới tính: DĐXH của nữ giới thấp hơn nam giới
+ nguồn gốc gia đình
+ Nơi cư trú
+ Kinh tế-tôn giáo
+ tài năng, tuổi tác.
Câu 36. Thế nào là biến đổi XH? Các loại biến đổi XH? Những nhân tố của biến đổi XH?
a. Khái niệm:
Theo nghĩa rộng, BĐXH là biến đổi trạng thái XH hiện tại so với trạng thái trước đó.
Theo nghĩa hẹp, BĐXH có 2 nghĩa: BĐXH là sự thay đổi về CCXH và BĐXH là sự thay đổi Văn hoá XH, thay đổi khuôn mẫu, hành vi, giá trị chuẩn mực, thiết chế XH.
KN cuả XHH:
BĐXH được hiểu là quá trình mà qua đó các khuôn mẫu, hành vi Xh, các quan hệ Xh, cá thiết chế Xh và hệ thống phân tầng Xh thay đ ổi theo thời gian.
b. Phân loại:
+ Căn cứ vào khả năng kiểm soát BĐXH được chia thành: BĐ có kế hoạch và BĐ không có KH. BĐ có KH là những BĐ đã được dự báo, dự đoán trước (có thể là đặt ra chỉ tiêu XH)
BĐ không có KH là BĐ do thiên tai gây ra như: bão lụt, động đất …
+ căn cứ vào tính chất: có BĐ tuần tự và BĐ nhanh, nhảy vọt.
BĐ tuần tự là BĐ theo những nấc thang XH (sự thay đổi XH, tình trạng XH) BĐ nhanh nhảy vọt là BĐ diễn ra trong tr•ờng hợp nhờ hoạt động nhận thức và hoạt động tự giác diễn ra trong một thời gian ngắn rôid chuyển lên hình thức cao hơn.
+ Căn cứ vầo nọi dung, có BĐ CCXH, BĐ thiết chế XH và BĐ Văn hoá XH. BĐCCXH lầ sự BĐ của phương thức SX ra của cải VC, sự BĐ của CC giai cấp, CC nghề nghiệp có ảnh hưởng quan trọng đến biến đổi CCXH dẫn đến BĐ thiết chế Xh, BĐ Văn hoá XH (ăn hỏi trong thiết chế hôn nhân)
+ Căn cứ vầo tốc độ biến đổi, có BĐ nhanh, BĐ chậm, BĐ lớn, BĐ nhỏ.
+ căn cứ vầo phạm vi ảnh hưởng có BĐ vĩ mô và BĐ vi mô
c. Các nhân tố của BĐXH
+ Con người: - Nhu cầu giáo dục nhièu hơn đ/c LL lao dộng -> sự GD bắt buộc
- Tiến bộ KHKT, công nghệ cao tăng thêm thời gian nghỉ ngơi của một số người này và làm tăng thêm sự thất nghiệp đ/v một số người khác.
+ Dân số:
DS phát triển là một động lực đưa đến BĐ XH hiện đại. Sự BĐ về quy mô DS gây ra thay đổi sâu sắc về VH-XH. DS tăng đặt ra nhiều vấn đề khac svề môi trường TN và môi trường XH
+ Kinh tế:
- PP, ách thức SX -> sự thành lập các xí nghiệp, nhà máy rộng lớn -> tăng trởng quá trình đô thị hoá, sự phát triển của t/c công đoàn -> tác động trở lại BĐXH.
Câu 37. Biến đổi XH Việt Nam trong giai đoạn mới.
Cũng như nhiều QG khác trên TG, VN đãtrải qua nhiều giai đoạn LS phát triển, trong mỗi g/đoạn phát triển khác nhau đều chứa đựng nhiều BĐXH
a. Kinh tế
- Tăng trưởng nhanh, GDP bình quân tăng …%
- lạm phát bị đẩy lùi
- Đầu tư:
- Xuất khẩu:
- Đời sống nhân dân …
b. Chính trị
- Điều chỉnh, thay đổi đường lối và đổi mới toàn diện …
- Môi trường chính trị ổn định
- Nâng cao uy tín trên trường QT
c. Giáo dục đào tạo
- Mạng lưới trường học phát triển
d. Y tế: chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ
e. Văn hoá XH
- Thông tin đại chúng pt
- Hoạt động VH-NT
- Có trên 600 đầu báo, tạp chí …
- Phát thanh truyền hình
f. Gia đình
Xã hội học - Luật kinh tế 2008 [câu hỏi & trả lời]
No comments :
Post a Comment