Luật thương mại (2005)
LUẬT
THƯƠNG MẠI
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỐ 36/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005
SỐ 36/2005/QH11 NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2005
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về hoạt động
thương mại.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
MỤC 1
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Hoạt động thương mại thực hiện
trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hoạt động thương mại thực hiện
ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp các bên
thoả thuận chọn áp dụng Luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng Luật này.
3. Hoạt động không nhằm mục đích
sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt
động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Thương nhân hoạt động thương mại
theo quy định tại Điều 1 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân khác hoạt động
có liên quan đến thương mại.
3. Căn cứ vào những nguyên tắc của
Luật này, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với cá nhân hoạt
động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Hoạt động thương mại là hoạt động
nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc
tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.
2. Hàng hóa bao gồm:
a) Tất cả các loại động sản, kể cả
động sản hình thành trong tương lai;
b) Những vật gắn liền với đất đai.
3. Thói quen trong hoạt động thương
mại là quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và lặp lại nhiều lần
trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa nhận để xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.
4. Tập quán thương mại là thói quen
được thừa nhận rộng rãi trong hoạt động thương mại trên một vùng, miền hoặc một
lĩnh vực thương mại, có nội dung rõ ràng được các bên thừa nhận để xác định
quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại.
5. Thông điệp dữ liệu là thông tin
được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu giữ bằng phương tiện điện tử.
6. Văn phòng đại diện của thương
nhân nước ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài,
được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để tìm hiểu thị trường và
thực hiện một số hoạt động xúc tiến thương mại mà pháp luật Việt Nam cho phép.
7. Chi nhánh của thương nhân nước
ngoài tại Việt Nam là đơn vị phụ thuộc của thương nhân nước ngoài, được thành
lập và hoạt động thương mại tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Mua bán hàng hoá là hoạt động
thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa
cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán,
nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận.
9. Cung ứng dịch vụ là hoạt động
thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ
thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau
đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử
dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
10. Xúc tiến thương mại là hoạt động
thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động
khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và
hội chợ, triển lãm thương mại.
11. Các hoạt động trung gian thương
mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các giao dịch thương mại cho một
hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt động đại diện cho thương
nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý thương mại.
12. Vi phạm hợp đồng là việc một bên
không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo
thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này.
13. Vi phạm cơ bản là sự vi phạm hợp
đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức làm cho bên kia không đạt
được mục đích của việc giao kết hợp đồng.
14. Xuất xứ hàng hoá là nước hoặc
vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hoá hoặc nơi thực hiện công đoạn chế
biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hoá trong trường hợp có nhiều nước hoặc vùng
lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá đó.
15. Các hình thức có giá trị tương
đương văn bản bao gồm điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình thức
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Áp
dụng Luật thương mại và pháp luật có liên quan
1. Hoạt động thương mại phải tuân
theo Luật thương mại và pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động thương mại đặc thù được
quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó.
3. Hoạt động thương mại không được
quy định trong Luật thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của
Bộ luật dân sự.
Điều 5.
Áp
dụng điều ước quốc tế, pháp luật nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế
1. Trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định áp dụng pháp luật
nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế hoặc có quy định khác với quy định của
Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên trong giao dịch thương
mại có yếu tố nước ngoài được thoả thuận áp dụng pháp luật nước ngoài, tập quán
thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập quán thương mại quốc tế đó
không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 6. Thương
nhân
1. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh
tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập,
thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.
2. Thương nhân có quyền hoạt động
thương mại trong các ngành nghề, tại các địa bàn, dưới các hình thức và theo
các phương thức mà pháp luật không cấm.
3. Quyền hoạt động thương mại hợp
pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ.
4. Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà
nước có thời hạn về hoạt động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc
tại một số địa bàn để bảo đảm lợi ích quốc gia. Chính phủ quy định cụ thể danh
mục hàng hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền Nhà nước.
Điều 7.
Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh của thương nhân
Thương nhân có nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương
nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật.
Điều 8.
Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động thương mại
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về hoạt động thương mại.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về hoạt động mua bán hàng hóa
và các hoạt động thương mại cụ thể được quy định tại Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước
về các hoạt động thương mại trong lĩnh vực được phân công.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
việc quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại tại địa phương theo sự phân
cấp của Chính phủ.
Điều 9.
Hiệp hội thương mại
1. Hiệp hội thương mại được thành
lập để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương nhân, động viên thương nhân
tham gia phát triển thương mại, tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về thương mại.
2. Hiệp hội thương mại được tổ chức
và hoạt động theo quy định của pháp luật về hội.
MỤC 2
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Điều 10.
Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân trong hoạt động thương mại
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế bình đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại.
Điều 11.
Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
1. Các bên có quyền tự do thoả thuận
không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội
để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động thương mại. Nhà
nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
2. Trong hoạt động thương mại, các
bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép,
đe doạ, ngăn cản bên nào.
Điều 12.
Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại được thiết lập giữa các
bên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
các bên được coi là mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã
được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết nhưng không
được trái với quy định của pháp luật.
Điều 13.
Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương mại
Trường hợp pháp luật không có quy
định, các bên không có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa
các bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái với những nguyên
tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật dân sự.
Điều 14.
Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân thực hiện hoạt động
thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng
hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện hoạt động
thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch
vụ mà mình kinh doanh.
Điều 15.
Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu trong hoạt động
thương mại
Trong hoạt động thương mại, các
thông điệp dữ liệu đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của
pháp luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
MỤC 3
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
THƯƠNG NHÂN NƯỚC NGOÀI HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
TẠI VIỆT NAM
Điều 16.
Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Thương nhân nước ngoài là thương
nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài
hoặc được pháp luật nước ngoài công nhận.
2. Thương nhân nước ngoài được đặt
Văn phòng đại diện, Chi nhánh tại Việt Nam; thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
3. Văn phòng đại diện, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật Việt Nam. Thương nhân nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh của mình
tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam.
Điều 17.
Quyền của Văn phòng đại diện
1. Hoạt động đúng mục đích, phạm vi
và thời hạn được quy định trong giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương
tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Văn phòng đại diện.
3. Tuyển dụng lao động là người Việt
Nam, người nước ngoài để làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định của pháp
luật Việt Nam.
4. Mở tài khoản bằng ngoại tệ, bằng
đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và
chỉ được sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Có con dấu mang tên Văn phòng đại
diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 18.
Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện
1. Không được thực hiện hoạt động
sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
2. Chỉ được thực hiện các hoạt động
xúc tiến thương mại trong phạm vi mà Luật này cho phép.
3. Không được giao kết hợp đồng, sửa
đổi, bổ sung hợp đồng đã giao kết của thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp
Trưởng Văn phòng đại diện có giấy uỷ quyền hợp pháp của thương nhân nước ngoài
hoặc các trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 17 của Luật này.
4. Nộp thuế, phí, lệ phí và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Báo cáo hoạt động của Văn phòng
đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 19.
Quyền của Chi nhánh
1. Thuê trụ sở, thuê, mua các phương
tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh.
2. Tuyển dụng lao động là người Việt
Nam, người nước ngoài để làm việc tại Chi nhánh theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Giao kết hợp đồng tại Việt Nam
phù hợp với nội dung hoạt động được quy định trong giấy phép thành lập Chi
nhánh và theo quy định của Luật này.
4. Mở tài khoản bằng đồng Việt Nam,
bằng ngoại tệ tại ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam.
5. Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Có con dấu mang tên Chi nhánh
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
7. Thực hiện các hoạt động mua bán
hàng hóa và các hoạt động thương mại khác phù hợp với giấy phép thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
8. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 20.
Nghĩa vụ của Chi nhánh
1. Thực hiện chế độ kế toán theo quy
định của pháp luật Việt Nam; trường hợp cần áp dụng chế độ kế toán thông dụng
khác thì phải được Bộ Tài chính nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chấp
thuận.
2. Báo cáo hoạt động của Chi nhánh
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 21.
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài được xác định theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 22.
Thẩm quyền cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam
1. Chính phủ thống nhất quản lý việc
cho phép thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại tại Việt Nam.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm
trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam; thành lập Chi nhánh, doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam trong trường hợp thương
nhân đó chuyên thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo pháp luật Việt Nam và phù hợp với điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp pháp luật chuyên ngành
có quy định cụ thể về thẩm quyền của bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ quản lý việc cấp giấy phép cho thương nhân nước ngoài hoạt động
thương mại tại Việt Nam thì thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành
đó.
Điều 23.
Chấm dứt hoạt động tại Việt Nam của thương nhân nước ngoài
1. Thương nhân nước ngoài chấm dứt
hoạt động tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn hoạt động ghi trong
giấy phép;
b) Theo đề nghị của thương nhân và
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chấp nhận;
c) Theo quyết định của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật và quy định của giấy phép;
d) Do thương nhân bị tuyên bố phá
sản;
đ) Khi thương nhân nước ngoài chấm
dứt hoạt động theo quy định của pháp luật nước ngoài đối với hình thức Văn
phòng đại diện, Chi nhánh và tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh với bên Việt
Nam;
e) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Trước khi chấm dứt hoạt động tại
Việt Nam, thương nhân nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ và các
nghĩa vụ khác với Nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan tại Việt Nam.
CHƯƠNG II
MUA BÁN HÀNG HÓA
MUA BÁN HÀNG HÓA
MỤC 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 24.
Hình thức hợp đồng mua bán hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hoá được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng mua bán
hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo
các quy định đó.
Điều 25.
Hàng hoá cấm kinh doanh, hàng hoá hạn chế kinh doanh, hàng hóa kinh doanh có
điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã
hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hoá cấm kinh doanh, hàng
hoá hạn chế kinh doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được
kinh doanh hàng hóa đó.
2. Đối với hàng hoá hạn chế kinh
doanh, hàng hoá kinh doanh có điều kiện, việc mua bán chỉ được thực hiện khi
hàng hoá và các bên mua bán hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 26.
Áp
dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa lưu thông trong nước
1. Hàng hóa đang được lưu thông hợp
pháp trong nước bị áp dụng một hoặc các biện pháp buộc phải thu hồi, cấm lưu
thông, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép đối
với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa đó là nguồn gốc hoặc
phương tiện lây truyền các loại dịch bệnh;
b) Khi xảy ra tình trạng khẩn cấp.
2. Các điều kiện cụ thể, trình tự,
thủ tục và thẩm quyền công bố việc áp dụng biện pháp khẩn cấp đối với hàng hóa
lưu thông trong nước được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Mua bán hàng hoá quốc tế
1. Mua bán hàng hoá quốc tế được
thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm
xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá
trị pháp lý tương đương.
Điều 28.
Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
1. Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng
hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật.
2. Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng
hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm
trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của
pháp luật.
3. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã
hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và thủ tục cấp giấy phép.
Điều 29.
Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hoá
1. Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là
việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào
Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính
hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam.
2. Tạm xuất, tái nhập hàng hóa là
việc hàng hoá được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp
luật, có làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại
chính hàng hoá đó vào Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về
hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập hàng hóa.
Điều 30.
Chuyển khẩu hàng hoá
1. Chuyển khẩu hàng hóa là việc mua
hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng lãnh thổ ngoài lãnh
thổ Việt Nam mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
2. Chuyển khẩu hàng hóa được thực
hiện theo các hình thức sau đây:
a) Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ
nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam;
b) Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
c) Hàng hóa được vận chuyển từ nước
xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan, khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết về
hoạt động chuyển khẩu hàng hóa.
Điều 31.
Áp
dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
Trong trường hợp cần thiết, để bảo
vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ
tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế.
Điều 32.
Nhãn hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
1. Nhãn hàng hoá là bản viết, bản in,
bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in, đính, đúc, chạm, khắc
trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá hoặc trên các chất
liệu khác được gắn lên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá.
2. Hàng hóa lưu thông trong nước,
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa, trừ một số trường hợp theo
quy định của pháp luật.
3. Các nội dung cần ghi trên nhãn
hàng hóa và việc ghi nhãn hàng hóa được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 33.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá và quy tắc xuất xứ hàng hóa
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
phải có giấy chứng nhận xuất xứ trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được hưởng ưu đãi về
thuế hoặc ưu đãi khác;
b) Theo quy định của pháp luật Việt
Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ quy định chi tiết về
quy tắc xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
MỤC 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG
MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 34.
Giao hàng và chứng từ liên quan đến hàng hóa
1. Bên bán phải giao hàng, chứng từ
theo thỏa thuận trong hợp đồng về số lượng, chất lượng, cách thức đóng gói, bảo
quản và các quy định khác trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận cụ
thể, bên bán có nghĩa vụ giao hàng và chứng từ liên quan theo quy định của Luật
này.
Điều 35.
Địa điểm giao hàng
1. Bên bán có nghĩa vụ giao hàng
đúng địa điểm đã thoả thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận về
địa điểm giao hàng thì địa điểm giao hàng được xác định như sau:
a) Trường hợp hàng hoá là vật gắn
liền với đất đai thì bên bán phải giao hàng tại nơi có hàng hoá đó;
b) Trường hợp trong hợp đồng có quy
định về vận chuyển hàng hoá thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận
chuyển đầu tiên;
c) Trường hợp trong hợp đồng không
có quy định về vận chuyển hàng hoá, nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng, các
bên biết được địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc nơi sản xuất, chế
tạo hàng hoá thì bên bán phải giao hàng tại địa điểm đó;
d) Trong các trường hợp khác, bên
bán phải giao hàng tại địa điểm kinh doanh của bên bán, nếu không có địa điểm
kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của bên bán được xác định tại thời
điểm giao kết hợp đồng mua bán.
Điều 36.
Trách nhiệm khi giao hàng có liên quan đến người vận chuyển
1. Trường hợp hàng hóa được giao cho
người vận chuyển nhưng không được xác định rõ bằng ký mã hiệu trên hàng hóa,
chứng từ vận chuyển hoặc cách thức khác thì bên bán phải thông báo cho bên mua
về việc đã giao hàng cho người vận chuyển và phải xác định rõ tên và cách thức
nhận biết hàng hoá được vận chuyển.
2. Trường hợp bên bán có nghĩa vụ
thu xếp việc chuyên chở hàng hoá thì bên bán phải ký kết các hợp đồng cần thiết
để việc chuyên chở được thực hiện tới đích bằng các phương tiện chuyên chở
thích hợp với hoàn cảnh cụ thể và theo các điều kiện thông thường đối với
phương thức chuyên chở đó.
3. Trường hợp bên bán không có nghĩa
vụ mua bảo hiểm cho hàng hoá trong quá trình vận chuyển, nếu bên mua có yêu cầu
thì bên bán phải cung cấp cho bên mua những thông tin cần thiết liên quan đến
hàng hoá và việc vận chuyển hàng hoá để tạo điều kiện cho bên mua mua bảo hiểm
cho hàng hoá đó.
Điều 37.
Thời hạn giao hàng
1. Bên bán phải giao hàng vào đúng
thời điểm giao hàng đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp chỉ có thỏa thuận về
thời hạn giao hàng mà không xác định thời điểm giao hàng cụ thể thì bên bán có
quyền giao hàng vào bất kỳ thời điểm nào trong thời hạn đó và phải thông báo
trước cho bên mua.
3. Trường hợp không có thỏa thuận về
thời hạn giao hàng thì bên bán phải giao hàng trong một thời hạn hợp lý sau khi
giao kết hợp đồng.
Điều 38.
Giao hàng trước thời hạn đã thỏa thuận
Trường hợp bên bán giao hàng trước
thời hạn đã thỏa thuận thì bên mua có quyền nhận hoặc không nhận hàng nếu các
bên không có thoả thuận khác.
Điều 39.
Hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
1. Trường hợp hợp đồng không có quy
định cụ thể thì hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không phù hợp với mục đích sử
dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
b) Không phù hợp với bất kỳ mục đích
cụ thể nào mà bên mua đã cho bên bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm
giao kết hợp đồng;
c) Không bảo đảm chất lượng như chất
lượng của mẫu hàng hoá mà bên bán đã giao cho bên mua;
d) Không được bảo quản, đóng gói
theo cách thức thông thường đối với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức
thích hợp để bảo quản hàng hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản
thông thường.
2. Bên mua có quyền từ chối nhận
hàng nếu hàng hoá không phù hợp với hợp đồng theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 40.
Trách nhiệm đối với hàng hoá không phù hợp với hợp đồng
Trừ trường hợp các bên có thoả thuận
khác, trách nhiệm đối với hàng hóa không phù hợp với hợp đồng được quy định như
sau:
1. Bên bán không chịu trách nhiệm về
bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá nếu vào thời điểm giao kết hợp đồng bên
mua đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, trong thời hạn khiếu nại theo quy định của Luật này, bên bán phải
chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm
chuyển rủi ro cho bên mua, kể cả trường hợp khiếm khuyết đó được phát hiện sau
thời điểm chuyển rủi ro;
3. Bên bán phải chịu trách nhiệm về
khiếm khuyết của hàng hóa phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu khiếm
khuyết đó do bên bán vi phạm hợp đồng.
Điều 41.
Khắc phục trong trường hợp giao thiếu hàng, giao hàng không phù hợp với hợp
đồng
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu hợp đồng chỉ quy định thời hạn giao hàng và không xác định thời điểm
giao hàng cụ thể mà bên bán giao hàng trước khi hết thời hạn giao hàng và giao
thiếu hàng hoặc giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì bên bán vẫn có thể
giao phần hàng còn thiếu hoặc thay thế hàng hoá cho phù hợp với hợp đồng hoặc
khắc phục sự không phù hợp của hàng hoá trong thời hạn còn lại.
2. Khi bên bán thực hiện việc khắc
phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi phí
bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc phục bất lợi
hoặc chịu chi phí đó.
Điều 42.
Giao chứng từ liên quan đến hàng hoá
1. Trường hợp có thỏa thuận về việc
giao chứng từ thì bên bán có nghĩa vụ giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho
bên mua trong thời hạn, tại địa điểm và bằng phương thức đã thỏa thuận.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về
thời hạn, địa điểm giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua thì bên bán
phải giao chứng từ liên quan đến hàng hoá cho bên mua trong thời hạn và tại địa
điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
3. Trường hợp bên bán đã giao chứng
từ liên quan đến hàng hoá trước thời hạn thỏa thuận thì bên bán vẫn có thể khắc
phục những thiếu sót của các chứng từ này trong thời hạn còn lại.
4. Khi bên bán thực hiện việc khắc
phục những thiếu sót quy định tại khoản 3 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát
sinh chi phí bất hợp lý cho bên mua thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán khắc
phục bất lợi hoặc chịu chi phí đó.
Điều 43.
Giao thừa hàng
1. Trường hợp bên bán giao thừa hàng
thì bên mua có quyền từ chối hoặc chấp nhận số hàng thừa đó.
2. Trường hợp bên mua chấp nhận số
hàng thừa thì phải thanh toán theo giá thoả thuận trong hợp đồng nếu các bên
không có thoả thuận khác.
Điều 44.
Kiểm tra hàng hoá trước khi giao hàng
1. Trường hợp các bên có thoả thuận
để bên mua hoặc đại diện của bên mua tiến hành kiểm tra hàng hoá trước khi giao
hàng thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua hoặc đại diện của bên mua có điều
kiện tiến hành việc kiểm tra.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên mua hoặc đại diện của bên mua trong trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này phải kiểm tra hàng hóa trong một thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực
tế cho phép; trường hợp hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hóa thì
việc kiểm tra hàng hoá có thể được hoãn lại cho tới khi hàng hoá được chuyển
tới địa điểm đến.
3. Trường hợp bên mua hoặc đại diện
của bên mua không thực hiện việc kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng theo
thỏa thuận thì bên bán có quyền giao hàng theo hợp đồng.
4. Bên bán không phải chịu trách
nhiệm về những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua
đã biết hoặc phải biết nhưng không thông báo cho bên bán trong thời hạn hợp lý
sau khi kiểm tra hàng hoá.
5. Bên bán phải chịu trách nhiệm về
những khiếm khuyết của hàng hoá mà bên mua hoặc đại diện của bên mua đã kiểm
tra nếu các khiếm khuyết của hàng hoá không thể phát hiện được trong quá trình
kiểm tra bằng biện pháp thông thường và bên bán đã biết hoặc phải biết về các
khiếm khuyết đó nhưng không thông báo cho bên mua.
Điều 45.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu đối với hàng hoá
Bên bán phải bảo đảm:
1. Quyền sở hữu của bên mua đối với
hàng hóa đã bán không bị tranh chấp bởi bên thứ ba;
2. Hàng hóa đó phải hợp pháp;
3. Việc chuyển giao hàng hoá là hợp
pháp.
Điều 46.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hoá
1. Bên bán không được bán hàng hóa
vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Bên bán phải chịu trách nhiệm trong trường hợp có
tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa đã bán.
2. Trường hợp bên mua yêu cầu bên
bán phải tuân theo bản vẽ kỹ thuật, thiết kế, công thức hoặc những số liệu chi
tiết do bên mua cung cấp thì bên mua phải chịu trách nhiệm về các khiếu nại
liên quan đến những vi phạm quyền sở hữu trí tuệ phát sinh từ việc bên bán đã
tuân thủ những yêu cầu của bên mua.
Điều 47.
Yêu cầu thông báo
1. Bên bán mất quyền viện dẫn quy
định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này nếu bên bán không thông báo ngay cho bên
mua về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi bên bán đã
biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên mua đã biết hoặc phải
biết về khiếu nại của bên thứ ba.
2. Bên mua mất quyền viện dẫn quy
định tại Điều 45 và khoản 1 Điều 46 của Luật này nếu bên mua không thông báo
ngay cho bên bán về khiếu nại của bên thứ ba đối với hàng hoá được giao sau khi
bên mua đã biết hoặc phải biết về khiếu nại đó, trừ trường hợp bên bán biết
hoặc phải biết về khiếu nại của bên thứ ba.
Điều 48.
Nghĩa vụ của bên bán trong trường hợp hàng hóa là đối tượng của biện pháp bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trường hợp hàng hoá được bán là đối
tượng của biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự thì bên bán phải thông
báo cho bên mua về biện pháp bảo đảm và phải được sự đồng ý của bên nhận bảo đảm
về việc bán hàng hóa đó.
Điều 49.
Nghĩa vụ bảo hành hàng hoá
1. Trường hợp hàng hoá mua bán có
bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành hàng hoá đó theo nội dung
và thời hạn đã thỏa thuận.
2. Bên bán phải thực hiện nghĩa vụ
bảo hành trong thời gian ngắn nhất mà hoàn cảnh thực tế cho phép.
3. Bên bán phải chịu các chi phí về
việc bảo hành, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 50.
Thanh toán
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán
tiền mua hàng và nhận hàng theo thỏa thuận.
2. Bên mua phải tuân thủ các phương
thức thanh toán, thực hiện việc thanh toán theo trình tự, thủ tục đã thỏa thuận
và theo quy định của pháp luật.
3. Bên mua vẫn phải thanh toán tiền
mua hàng trong trường hợp hàng hoá mất mát, hư hỏng sau thời điểm rủi ro được
chuyển từ bên bán sang bên mua, trừ trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của bên
bán gây ra.
Điều 51.
Việc ngừng thanh toán tiền mua hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
việc ngừng thanh toán tiền mua hàng được quy định như sau:
1. Bên mua có bằng chứng về việc bên
bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng việc thanh toán;
2. Bên mua có bằng chứng về việc
hàng hóa đang là đối tượng bị tranh chấp thì có quyền tạm ngừng thanh toán cho
đến khi việc tranh chấp đã được giải quyết;
3. Bên mua có bằng chứng về việc bên
bán đã giao hàng không phù hợp với hợp đồng thì có quyền tạm ngừng thanh toán
cho đến khi bên bán đã khắc phục sự không phù hợp đó;
4. Trường hợp tạm ngừng thanh toán
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà bằng chứng do bên mua đưa ra
không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì bên mua phải bồi thường thiệt hại
đó và chịu các chế tài khác theo quy định của Luật này.
Điều 52.
Xác định giá
Trường hợp không có thoả thuận về
giá hàng hoá, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá và cũng không có
bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá thì giá của hàng hoá được xác định theo giá của
loại hàng hoá đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao hàng, thời
điểm mua bán hàng hoá, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều
kiện khác có ảnh hưởng đến giá.
Điều 53.
Xác định giá theo trọng lượng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
nếu giá được xác định theo trọng lượng của hàng hoá thì trọng lượng đó là trọng
lượng tịnh.
Điều 54.
Địa điểm thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận về
địa điểm thanh toán cụ thể thì bên mua phải thanh toán cho bên bán tại một
trong các địa điểm sau đây:
1. Địa điểm kinh doanh của bên bán
được xác định vào thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không có địa điểm kinh doanh
thì tại nơi cư trú của bên bán;
2. Địa điểm giao hàng hoặc giao
chứng từ, nếu việc thanh toán được tiến hành đồng thời với việc giao hàng hoặc
giao chứng từ.
Điều 55.
Thời hạn thanh toán
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
thời hạn thanh toán được quy định như sau:
1. Bên mua phải thanh toán cho bên
bán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ liên quan đến hàng hoá;
2. Bên mua không có nghĩa vụ thanh
toán cho đến khi có thể kiểm tra xong hàng hoá trong trường hợp có thỏa thuận
theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 56.
Nhận hàng
Bên mua có nghĩa vụ nhận hàng theo
thoả thuận và thực hiện những công việc hợp lý để giúp bên bán giao hàng.
Điều 57.
Chuyển rủi ro trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
nếu bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho bên mua tại một địa điểm nhất định thì
rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã
được giao cho bên mua hoặc người được bên mua uỷ quyền đã nhận hàng tại địa
điểm đó, kể cả trong trường hợp bên bán được uỷ quyền giữ lại các chứng từ xác
lập quyền sở hữu đối với hàng hoá.
Điều 58.
Chuyển rủi ro trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
nếu hợp đồng có quy định về việc vận chuyển hàng hoá và bên bán không có nghĩa
vụ giao hàng tại một địa điểm nhất định thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng
hoá được chuyển cho bên mua khi hàng hoá đã được giao cho người vận chuyển đầu
tiên.
Điều 59.
Chuyển rủi ro trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà không
phải là người vận chuyển
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
nếu hàng hoá đang được người nhận hàng để giao nắm giữ mà không phải là người
vận chuyển thì rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Khi bên mua nhận được chứng từ sở
hữu hàng hoá;
2. Khi người nhận hàng để giao xác
nhận quyền chiếm hữu hàng hoá của bên mua.
Điều 60.
Chuyển rủi ro trong trường hợp mua bán hàng hoá đang trên đường vận chuyển
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
nếu đối tượng của hợp đồng là hàng hoá đang trên đường vận chuyển thì rủi ro về
mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết
hợp đồng.
Điều 61.
Chuyển rủi ro trong các trường hợp khác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
việc chuyển rủi ro trong các trường hợp khác được quy định như sau:
1. Trong trường hợp không được quy
định tại các điều 57, 58, 59 và 60 của Luật này thì rủi ro về mất mát hoặc hư
hỏng hàng hoá được chuyển cho bên mua, kể từ thời điểm hàng hóa thuộc quyền
định đoạt của bên mua và bên mua vi phạm hợp đồng do không nhận hàng;
2. Rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng
hàng hoá không được chuyển cho bên mua, nếu hàng hoá không được xác định rõ
ràng bằng ký mã hiệu, chứng từ vận tải, không được thông báo cho bên mua hoặc
không được xác định bằng bất kỳ cách thức nào khác.
Điều 62.
Thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hoá
Trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang
bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển giao.
MỤC 3
MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
MUA BÁN HÀNG HÓA QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HÓA
Điều 63. Mua
bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch
hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các bên thỏa thuận thực hiện việc mua
bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa nhất định qua Sở giao dịch hàng
hoá theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng hoá với giá được thỏa thuận tại
thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng được xác định tại một thời
điểm trong tương lai.
2. Chính phủ quy định chi tiết về
hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa.
Điều 64.
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá
1. Hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở
giao dịch hàng hoá bao gồm hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn.
2. Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận,
theo đó bên bán cam kết giao và bên mua cam kết nhận hàng hoá tại một thời điểm
trong tương lai theo hợp đồng.
3. Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc
quyền chọn bán là thỏa thuận, theo đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được
bán một hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải
trả một khoản tiền nhất định để mua quyền này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua
quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa
đó.
Điều 65.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng kỳ hạn
1. Trường hợp người bán thực hiện
việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.
2. Trường hợp các bên có thoả thuận
về việc bên mua có thể thanh toán bằng tiền và không nhận hàng thì bên mua phải
thanh toán cho bên bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận
trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm
hợp đồng được thực hiện.
3. Trường hợp các bên có thoả thuận
về việc bên bán có thể thanh toán bằng tiền và không giao hàng thì bên bán phải
thanh toán cho bên mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường
do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá
thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 66.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng quyền chọn
1. Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền
chọn bán phải trả tiền mua quyền chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua
hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên
thoả thuận.
2. Bên giữ quyền chọn mua có quyền
mua nhưng không có nghĩa vụ phải mua hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng.
Trường hợp bên giữ quyền chọn mua quyết định thực hiện hợp đồng thì bên bán có
nghĩa vụ phải bán hàng hoá cho bên giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không
có hàng hoá để giao thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản
tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường
do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
3. Bên giữ quyền chọn bán có quyền
bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán hàng hoá đã giao kết trong hợp đồng.
Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết định thực hiện hợp đồng thì bên mua có
nghĩa vụ phải mua hàng hoá của bên giữ quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không
mua hàng thì phải thanh toán cho bên giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức
chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm
hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
4. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua
hoặc giữ quyền chọn bán quyết định không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp
đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực.
Điều 67.
Sở giao dịch hàng hoá
1. Sở giao dịch hàng hoá có các chức
năng sau đây:
a) Cung cấp các điều kiện vật chất -
kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá;
b) Điều hành các hoạt động giao
dịch;
c) Niêm yết các mức giá cụ thể hình
thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện thành lập Sở giao dịch hàng hóa, quyền hạn, trách nhiệm của Sở giao dịch
hàng hóa và việc phê chuẩn Điều lệ hoạt động của Sở giao dịch hàng hóa.
Điều 68.
Hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa
Danh mục hàng hoá giao dịch tại Sở
giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định.
Điều 69.
Thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hoá
1. Thương nhân môi giới mua bán hàng
hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hoá
khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định
chi tiết điều kiện hoạt động của thương nhân môi giới mua bán hàng hoá qua Sở
giao dịch hàng hoá.
2. Thương nhân môi giới mua bán hàng
hoá qua Sở giao dịch hàng hoá chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới
mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của
hợp đồng mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
3. Thương nhân môi giới mua bán hàng
hoá qua Sở giao dịch hàng hoá có nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở giao dịch
hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa vụ phát sinh trong quá trình hoạt động
môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ do Sở giao dịch hàng hoá quy định.
Điều 70.
Các hành vi bị cấm đối với thương nhân môi giới hàng hoá qua Sở giao dịch hàng
hoá
1. Lôi kéo khách hàng ký kết hợp
đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc một phần thiệt hại phát sinh hoặc
bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
2. Chào hàng hoặc môi giới mà không
có hợp đồng với khách hàng.
3. Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện
pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
4. Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ
một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng theo các nội dung đã thoả thuận với
khách hàng.
5. Các hành vi bị cấm khác quy định
tại khoản 2 Điều 71 của Luật này.
Điều 71.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hóa
1. Nhân viên của Sở giao dịch hàng
hoá không được phép môi giới, mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá.
2. Các bên liên quan đến hoạt động
mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá không được thực hiện các hành vi sau
đây:
a) Gian lận, lừa dối về khối lượng
hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc
có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối về giá thực tế của loại hàng hoá
trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
b) Đưa tin sai lệch về các giao
dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở giao dịch hàng hóa;
c) Dùng các biện pháp bất hợp pháp
để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở giao dịch hàng hoá;
d) Các hành vi bị cấm khác theo quy
định của pháp luật.
Điều 72.
Thực hiện biện pháp quản lý trong trường hợp khẩn cấp
1. Trường hợp khẩn cấp là trường hợp
xảy ra hiện tượng rối loạn thị trường hàng hoá làm cho giao dịch qua Sở giao
dịch hàng hóa không phản ánh được chính xác quan hệ cung cầu.
2. Trong trường hợp khẩn cấp, Bộ
trưởng Bộ Thương mại có quyền thực hiện các biện pháp sau đây:
a) Tạm ngừng việc giao dịch qua Sở
giao dịch hàng hoá;
b) Hạn chế các giao dịch ở một khung
giá hoặc một số lượng hàng hóa nhất định;
c) Thay đổi lịch giao dịch;
d) Thay đổi Điều lệ hoạt động của Sở
giao dịch hàng hoá;
đ) Các biện pháp cần thiết khác theo
quy định của Chính phủ.
Điều 73.
Quyền hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
Thương nhân Việt Nam được quyền hoạt
động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa ở nước ngoài theo quy định của
Chính phủ.
CHƯƠNG III
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CUNG ỨNG DỊCH VỤ
MỤC 1
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ
Điều 74.
Hình thức hợp đồng dịch vụ
1. Hợp đồng dịch vụ được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
2. Đối với các loại hợp đồng dịch vụ
mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các quy
định đó.
Điều 75.
Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân
1. Trừ trường hợp pháp luật hoặc
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác, thương nhân có các quyền cung ứng dịch vụ sau đây:
a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú
tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không
cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú
tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không
cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước ngoài.
2. Trừ trường hợp pháp luật hoặc
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác, thương nhân có các quyền sử dụng dịch vụ sau đây:
a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú
tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người không cư
trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú
tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài;
d) Sử dụng dịch vụ do người không cư
trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể đối
tượng người cư trú, người không cư trú để thực hiện các chính sách thuế, quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch vụ.
Điều 76.
Dịch vụ cấm kinh doanh, dịch vụ hạn chế kinh doanh và dịch vụ kinh doanh có
điều kiện
1. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã
hội của từng thời kỳ và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ cấm kinh doanh, dịch
vụ hạn chế kinh doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện và điều kiện để được
kinh doanh dịch vụ đó.
2. Đối với dịch vụ hạn chế kinh
doanh, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, việc cung ứng dịch vụ chỉ được thực hiện
khi dịch vụ và các bên tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ đáp ứng đầy đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật.
Điều 77.
Áp
dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
Trong trường hợp cần thiết, để bảo
vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác phù hợp với pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Thủ
tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động
cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc sử dụng
đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối với
một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định.
MỤC 2
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN TRONG HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ
Điều 78.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung ứng các dịch vụ và thực hiện
những công việc có liên quan một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo
quy định của Luật này;
2. Bảo quản và giao lại cho khách
hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành
công việc;
3. Thông báo ngay cho khách hàng
trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để
hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
4. Giữ bí mật về thông tin mà mình
biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Điều 79.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải
đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc
cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục đích của hợp
đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn kết quả
cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết
quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.
Điều 80.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải
nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải
thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng cao nhất.
Điều 81.
Hợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ
Trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa
vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành
hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì mỗi bên cung ứng dịch vụ có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Trao đổi, thông tin cho nhau về
tiến độ công việc và yêu cầu của mình có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ,
đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo phương thức phù hợp để
không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ đó;
2. Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp
tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ khác.
Điều 82.
Thời hạn hoàn thành dịch vụ
1. Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn
thành dịch vụ đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp không có thỏa thuận về
thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ
trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều kiện và hoàn cảnh
mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng, bao gồm bất
kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành dịch
vụ.
3. Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể
được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều
kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ
của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
Điều 83.
Yêu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng
dịch vụ
1. Trong quá trình cung ứng dịch vụ,
bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu cầu hợp lý của khách hàng liên
quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.
2. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho việc thực hiện những yêu
cầu thay đổi của mình.
Điều 84.
Tiếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc
cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, nếu khách hàng không phản đối
thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng theo nội dung đã thoả thuận và
phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
Điều 85.
Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ
như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Cung cấp kịp thời các kế hoạch,
chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị
trì hoãn hay gián đoạn;
3. Hợp tác trong tất cả những vấn đề
cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
4. Trường hợp một dịch vụ do nhiều
bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ
khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ
để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Điều 86.
Giá dịch vụ
Trường hợp không có thoả thuận về
giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương pháp xác định giá dịch vụ và cũng
không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định
theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương thức cung
ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều
kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
Điều 87.
Thời hạn thanh toán
Trường hợp không có thỏa thuận và
giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về việc thanh toán thì thời hạn
thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn thành.
CHƯƠNG IV
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
MỤC 1
KHUYẾN MẠI
KHUYẾN MẠI
Điều 88.
Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch
vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại
là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại
hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo
thỏa thuận với thương nhân đó.
Điều 89.
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại
Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là
hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện khuyến mại cho hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp đồng.
Điều 90.
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải
được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 91.
Quyền khuyến mại của thương nhân
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có
quyền tự tổ chức khuyến mại hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại
thực hiện việc khuyến mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương
nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương nhân khác thực hiện khuyến mại tại
Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
Điều 92.
Các hình thức khuyến mại
1. Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch
vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền.
2. Tặng hàng hoá cho khách hàng,
cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với
giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong
thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ
thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm
theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một
số lợi ích nhất định.
5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm
phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải
thưởng đã công bố.
6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm
theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương
trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự
may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng
thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc
trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình
thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức
khác.
8. Tổ chức cho khách hàng tham gia
các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích
khuyến mại.
9. Các hình thức khuyến mại khác nếu
được cơ quan quản lý nhà nước về thương mại chấp thuận.
Điều 93.
Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc
tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
2. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
Điều 94.
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
1. Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến
mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không
thu tiền cho khách hàng.
2. Hàng hoá, dịch vụ được thương
nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh
doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.
3. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để
khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.
4. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức
tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa
đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong
hoạt động khuyến mại.
Điều 95.
Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Lựa chọn hình thức, thời gian,
địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định các lợi ích cụ thể mà
khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật này.
3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch
vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức
khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.
Điều 96.
Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Thực hiện đầy đủ các trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung
thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của
Luật này.
3. Thực hiện đúng chương trình
khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
4. Đối với một số hình thức khuyến
mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá
trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có
người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các
hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực
hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp
đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân
kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
Điều 97.
Thông tin phải thông báo công khai
1. Đối với tất cả hình thức khuyến
mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải
thông báo công khai các thông tin sau đây:
a) Tên của hoạt động khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của
thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt
đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham
gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ
hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều
kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định tại
khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên
quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng
dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại
khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm
thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian
khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật
này;
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ
thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm
bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể
nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại
quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
d) Loại giải thưởng và giá trị của
từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức
lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản
5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự
chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của
Luật này.
Điều 98.
Cách thức thông báo
1. Việc thông báo khuyến mại hàng
hoá theo quy định tại Điều 97 của Luật này được thực hiện bằng một trong các
cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi
để hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng
hóa;
c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác
nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.
2. Việc thông báo khuyến mại dịch vụ
theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải được thực hiện dưới một trong các
cách thức sau đây:
a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải được
cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được cung ứng.
Điều 99.
Bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại
Trường hợp chương trình khuyến mại
phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải
giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do thương nhân cung cấp cho đến
khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 100.
Các hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại
1. Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ
cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hoá chưa được phép
lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh
doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
3. Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia
để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4. Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá,
rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến mại dưới mọi hình thức.
5. Khuyến mại thiếu trung thực hoặc
gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối khách hàng.
6. Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá
kém chất lượng, làm phương hại đến môi trường, sức khoẻ con người và lợi ích
công cộng khác.
7. Khuyến mại tại trường học, bệnh
viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8. Hứa tặng, thưởng nhưng không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng.
9. Khuyến mại nhằm cạnh tranh không
lành mạnh.
10. Thực hiện khuyến mại mà giá trị
hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo quy định tại khoản 4 Điều 94
của Luật này.
Điều 101.
Đăng ký hoạt động khuyến mại, thông báo kết quả khuyến mại với cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại
1. Trước khi thực hiện hoạt động
khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi kết thúc hoạt động khuyến mại,
thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc
đăng ký hoạt động khuyến mại và thông báo kết quả hoạt động khuyến mại của các
thương nhân với cơ quan quản lý nhà nước về thương mại.
MỤC 2
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
QUẢNG CÁO THƯƠNG MẠI
Điều 102.
Quảng cáo thương mại
Quảng cáo thương mại là hoạt động
xúc tiến thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình.
Điều 103.
Quyền quảng cáo thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài được phép hoạt
động thương mại tại Việt Nam có quyền quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực
hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương
nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động quảng cáo thương mại. Trong
trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp đồng
với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng cáo
cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng
cáo thương mại về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam
phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại Việt Nam thực
hiện.
Điều 104.
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại
Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương
mại là hoạt động thương mại của thương nhân để thực hiện việc quảng cáo thương
mại cho thương nhân khác.
Điều 105.
Sản phẩm quảng cáo thương mại
Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm
những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu
tượng, màu sắc, ánh sáng chứa đựng nội dung quảng cáo thương mại.
Điều 106.
Phương tiện quảng cáo thương mại
1. Phương tiện quảng cáo thương mại
là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản phẩm quảng cáo thương mại.
2. Phương tiện quảng cáo thương mại
bao gồm:
a) Các phương tiện thông tin đại
chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
c) Các loại xuất bản phẩm;
d) Các loại bảng, biển, băng, pa-nô,
áp-phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động
khác;
đ) Các phương tiện quảng cáo thương
mại khác.
Điều 107.
Sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại
1. Việc sử dụng phương tiện quảng
cáo thương mại quy định tại Điều 106 của Luật này phải tuân thủ các quy định
của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc sử dụng phương tiện quảng
cáo thương mại phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp
luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình hoạt động văn hoá, thể thao,
hội chợ, triển lãm;
b) Tuân thủ quy định về địa điểm
quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn
giao thông, an toàn xã hội;
c) Đúng mức độ, thời lượng, thời
điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 108.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại
Thương nhân có quyền đăng ký bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm quảng cáo thương mại theo quy định của
pháp luật.
Điều 109.
Các quảng cáo thương mại bị cấm
1. Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà
nước, phương hại đến độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn
xã hội.
2. Quảng cáo có sử dụng sản phẩm
quảng cáo, phương tiện quảng cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức,
thuần phong mỹ tục Việt Nam và trái với quy định của pháp luật.
3. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà
Nhà nước cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo.
4. Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ
cồn từ 30 độ trở lên và các sản phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch
vụ chưa được phép cung ứng trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo.
5. Lợi dụng quảng cáo thương mại gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.
6. Quảng cáo bằng việc sử dụng
phương pháp so sánh trực tiếp hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
của mình với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của
thương nhân khác.
7. Quảng cáo sai sự thật về một
trong các nội dung số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ
hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng
hoá, dịch vụ.
8. Quảng cáo cho hoạt động kinh
doanh của mình bằng cách sử dụng sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ
chức, cá nhân đó đồng ý.
9. Quảng cáo nhằm cạnh tranh không
lành mạnh theo quy định của pháp luật.
Điều 110.
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại
Hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương
mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý
tương đương.
Điều 111.
Quyền của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên thuê quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Lựa chọn người phát hành quảng
cáo thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng
cáo thương mại;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 112.
Nghĩa vụ của bên thuê quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên thuê quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp cho bên cung ứng dịch vụ
quảng cáo thương mại thông tin trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ thương mại và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
2. Trả thù lao dịch vụ quảng cáo
thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 113.
Quyền của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quảng cáo thương
mại cung cấp thông tin quảng cáo trung thực, chính xác và theo đúng thoả thuận
trong hợp đồng;
2. Nhận thù lao dịch vụ quảng cáo
thương mại và các chi phí hợp lý khác.
Điều 114.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của bên
thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo thương mại, hình thức, nội dung,
phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực,
chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại theo thông tin
mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã
thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
Điều 115.
Người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo thương mại
là người trực tiếp phát hành sản phẩm quảng cáo thương mại.
Điều 116.
Nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo thương mại
Người phát hành quảng cáo thương mại
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Tuân thủ các quy định về sử dụng
phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại Điều 107 của Luật này;
2. Thực hiện hợp đồng phát hành
quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
MỤC 3
TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
TRƯNG BÀY, GIỚI THIỆU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 117.
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân dùng hàng hoá, dịch vụ và
tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để giới thiệu với khách hàng về hàng hoá, dịch vụ
đó.
Điều 118.
Quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có
quyền trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn các hình thức trưng
bày, giới thiệu phù hợp; tự mình tổ chức hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch
vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ của mình.
2. Văn phòng đại diện của thương
nhân không được trực tiếp trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ của thương
nhân do mình đại diện, trừ việc trưng bày, giới thiệu tại trụ sở của Văn phòng
đại diện đó. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có
quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ để thực hiện trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ cho thương
nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài chưa được
phép hoạt động thương mại tại Việt nam muốn trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ Việt Nam thực hiện.
Điều 119.
Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Kinh doanh dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện
cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ cho thương nhân khác.
Điều 120.
Các hình thức trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Mở phòng trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ tại các trung tâm thương mại hoặc trong các hoạt động giải trí, thể
thao, văn hoá, nghệ thuật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo có
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ trên Internet và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 121.
Điều kiện đối với hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu phải là những hàng hoá, dịch vụ kinh doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi
nhãn hàng hoá.
Điều 122.
Điều kiện đối với hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để trưng bày, giới thiệu
Hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam để
trưng bày, giới thiệu tại Việt Nam, ngoài việc đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 121 của Luật này còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là hàng hoá được phép nhập khẩu
vào Việt Nam;
2. Hàng hoá tạm nhập khẩu để trưng
bày, giới thiệu phải tái xuất khẩu sau khi kết thúc việc trưng bày, giới thiệu
nhưng không quá sáu tháng, kể từ ngày tạm nhập khẩu; nếu quá thời hạn trên thì
phải làm thủ tục gia hạn tại hải quan nơi tạm nhập khẩu;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để trưng
bày, giới thiệu nếu tiêu thụ tại Việt Nam thì phải tuân thủ các quy định của
pháp luật Việt Nam đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 123.
Các trường hợp cấm trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
1. Tổ chức trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu
hàng hoá, dịch vụ làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
cảnh quan, môi trường, sức khoẻ con người.
2. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ hoặc sử dụng hình thức, phương tiện trưng bày, giới thiệu trái với
truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá,
dịch vụ làm lộ bí mật nhà nước.
4. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá
của thương nhân khác để so sánh với hàng hoá của mình, trừ trường hợp hàng hoá
đem so sánh là hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật.
5. Trưng bày, giới thiệu mẫu hàng
hoá không đúng với hàng hoá đang kinh doanh về chất lượng, giá, công dụng, kiểu
dáng, chủng loại, bao bì, thời hạn bảo hành và các chỉ tiêu chất lượng khác
nhằm lừa dối khách hàng.
Điều 124.
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Hợp đồng dịch vụ trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương.
Điều 125.
Quyền của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ thực hiện thoả thuận trong hợp đồng;
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
Điều 126.
Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên thuê dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Cung cấp đầy đủ hàng hoá, dịch vụ
trưng bày, giới thiệu hoặc phương tiện cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận
trong hợp đồng;
2. Cung cấp thông tin về hàng hoá,
dịch vụ trưng bày, giới thiệu và chịu trách nhiệm về các thông tin này;
3. Trả thù lao dịch vụ và các chi
phí hợp lý khác.
Điều 127.
Quyền của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các quyền sau
đây:
1. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp
hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng;
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp
thông tin về hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu và các phương tiện cần
thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng;
3. Nhận thù lao dịch vụ và các chi
phí hợp lý khác.
Điều 128.
Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên cung ứng dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ có các nghĩa vụ
sau đây:
1. Thực hiện việc trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ theo thoả thuận trong hợp đồng;
2. Bảo quản hàng hoá trưng bày, giới
thiệu, tài liệu, phương tiện được giao trong thời gian thực hiện hợp đồng; khi
kết thúc việc trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ, phải giao lại đầy đủ
hàng hoá, tài liệu, phương tiện trưng bày, giới thiệu cho bên thuê dịch vụ;
3. Thực hiện việc trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ theo những nội dung đã được thoả thuận với bên thuê
dịch vụ trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ.
MỤC 4
HỘI TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
HỘI TRỢ, TRIỂN LÃM THƯƠNG MẠI
Điều 129.
Hội chợ, triển lãm thương mại
Hội chợ, triển lãm thương mại là
hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập trung trong một thời gian và
tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch
vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá,
hợp đồng dịch vụ.
Điều 130.
Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển
lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân kinh doanh dịch vụ
này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho
thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Hợp đồng dịch vụ tổ chức, tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình
thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 131.
Quyền tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh
của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có
quyền trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại về hàng hóa,
dịch vụ mà mình kinh doanh hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ,
triển lãm thương mại thực hiện.
2. Văn phòng đại diện của thương
nhân không được trực tiếp tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại.
Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký hợp
đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại để tổ
chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài có quyền
trực tiếp tham gia hoặc thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm
thương mại Việt Nam thay mặt mình tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam. Trong trường hợp muốn tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam thì thương nhân nước ngoài phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ hội
chợ, triển lãm thương mại Việt Nam thực hiện.
Điều 132.
Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam
1. Hội chợ, triển lãm thương mại tổ
chức tại Việt Nam phải được đăng ký và phải được xác nhận bằng văn bản của cơ
quan quản lý nhà nước về thương mại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi
tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Chính phủ quy định cụ thể trình
tự, thủ tục, nội dung đăng ký và xác nhận việc tổ chức hội chợ, triển lãm
thương mại tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 133.
Tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Thương nhân không kinh doanh dịch
vụ hội chợ, triển lãm thương mại khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại ở nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh phải
tuân theo các quy định về xuất khẩu hàng hoá.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
hội chợ, triển lãm thương mại khi tổ chức cho thương nhân khác tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại phải đăng ký với Bộ Thương mại.
3. Thương nhân không đăng ký kinh
doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại không được tổ chức cho thương nhân
khác tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định cụ thể trình
tự, thủ tục, nội dung đăng ký tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 134.
Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại
Việt Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ không được phép
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm
kinh doanh, hạn chế kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp
luật;
b) Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân
ở nước ngoài cung ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ, trừ trường hợp trưng bày, giới thiệu để so sánh với hàng thật.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định
về hội chợ, triển lãm thương mại của Luật này, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện
quản lý chuyên ngành phải tuân thủ các quy định về quản lý chuyên ngành đối với
hàng hoá, dịch vụ đó.
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham
gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải được tái xuất khẩu trong
thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Việc tạm nhập, tái xuất hàng hóa
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải tuân theo các quy định
của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 135.
Hàng hóa, dịch vụ tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài
1. Tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ
đều được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài, trừ hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm
xuất khẩu chỉ được tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài khi được
sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
3. Thời hạn tạm xuất khẩu hàng hóa
để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài là một năm kể từ ngày
hàng hóa được tạm xuất khẩu; nếu quá thời hạn nói trên mà chưa được tái nhập
khẩu thì hàng hóa đó phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật Việt Nam.
4. Việc tạm xuất, tái nhập hàng hóa
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 136.
Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt
Nam
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam được phép bán, tặng, cung
ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại; đối với hàng hóa nhập khẩu phải đăng ký
với hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Hàng hóa thuộc diện nhập khẩu
phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
3. Việc bán, tặng hàng hoá tại hội
chợ, triển lãm thương mại quy định tại khoản 2 Điều 134 của Luật này phải tuân
thủ các quy định về quản lý chuyên ngành nhập khẩu đối với hàng hóa đó.
4. Hàng hóa được bán, tặng, dịch vụ
được cung ứng tại hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam phải chịu thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Điều 137.
Bán, tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ của Việt Nam tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài
1. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được phép bán, tặng, cung
ứng tại hội chợ, triển lãm, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này.
2. Việc bán, tặng hàng hóa thuộc
diện cấm xuất khẩu nhưng đã được tạm xuất khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài chỉ được thực hiện sau khi có sự chấp thuận của Thủ
tướng Chính phủ.
3. Hàng hóa thuộc diện xuất khẩu phải
có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ được bán, tặng sau khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
4. Hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam
tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài được bán, tặng, cung ứng ở
nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 138.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm thương mại
tại Việt Nam
1. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo thỏa thuận với thương nhân tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Bán, tặng hàng hoá, cung ứng dịch
vụ được trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại theo quy định
của pháp luật.
3. Được tạm nhập, tái xuất hàng hoá,
tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày tại hội chợ, triển lãm thương mại.
4. Tuân thủ các quy định về tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam.
Điều 139.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại ở nước ngoài
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá
và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển
lãm thương mại.
2. Phải tuân thủ các quy định về
việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán, tặng hàng hoá trưng
bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; phải nộp thuế
và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 140.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương
mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến
hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức hội chợ, triển lãm thương
mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp
hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại theo thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp
thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội chợ, triển lãm thương mại và các
phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi
phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng.
CHƯƠNG V
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
CÁC HOẠT ĐỘNG TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
MỤC 1
ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
ĐẠI DIỆN CHO THƯƠNG NHÂN
Điều 141.
Đại diện cho thương nhân
1. Đại diện cho thương nhân là việc
một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi
là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động thương mại với danh nghĩa,
theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù lao về việc đại diện.
2. Trong trường hợp thương nhân cử
người của mình để làm đại diện cho mình thì áp dụng quy định của Bộ luật dân
sự.
Điều 142.
Hợp đồng đại diện cho thương nhân
Hợp đồng đại diện cho thương nhân
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều 143.
Phạm vi đại diện
Các bên có thể thoả thuận về việc
bên đại diện được thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động thương mại thuộc
phạm vi hoạt động của bên giao đại diện.
Điều 144.
Thời hạn đại diện cho thương nhân
1. Thời hạn đại diện do các bên thoả
thuận.
2. Trường hợp không có thoả thuận,
thời hạn đại diện chấm dứt khi bên giao đại diện thông báo cho bên đại diện về
việc chấm dứt hợp đồng đại diện hoặc bên đại diện thông báo cho bên giao đại
diện về việc chấm dứt hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, nếu bên giao đại diện đơn phương thông báo chấm dứt hợp đồng đại diện
theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên đại diện có quyền yêu cầu bên giao
đại diện trả một khoản thù lao do việc bên giao đại diện giao kết các hợp đồng
với khách hàng mà bên đại diện đã giao dịch và những khoản thù lao khác mà đáng
lẽ mình được hưởng.
4. Trường hợp thời hạn đại diện chấm
dứt theo quy định tại khoản 2 Điều này theo yêu cầu của bên đại diện thì bên
đại diện bị mất quyền hưởng thù lao đối với các giao dịch mà đáng lẽ mình được
hưởng nếu các bên không có thoả thuận khác.
Điều 145.
Nghĩa vụ của bên đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các hoạt động thương
mại với danh nghĩa và vì lợi ích của bên giao đại diện;
2. Thông báo cho bên giao đại diện
về cơ hội và kết quả thực hiện các hoạt động thương mại đã được uỷ quyền;
3. Tuân thủ chỉ dẫn của bên giao đại
diện nếu chỉ dẫn đó không vi phạm quy định của pháp luật;
4. Không được thực hiện các hoạt
động thương mại với danh nghĩa của mình hoặc của người thứ ba trong phạm vi đại
diện;
5. Không được tiết lộ hoặc cung cấp
cho người khác các bí mật liên quan đến hoạt động thương mại của bên giao đại
diện trong thời gian làm đại diện và trong thời hạn hai năm, kể từ khi chấm dứt
hợp đồng đại diện;
6. Bảo quản tài sản, tài liệu được
giao để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều 146.
Nghĩa vụ của bên giao đại diện
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên giao đại diện có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo ngay cho bên đại diện
về việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao dịch, việc thực hiện hợp đồng
mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay không chấp nhận các hoạt động
ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực hiện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông
tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý
khác cho bên đại diện;
4. Thông báo kịp thời cho bên đại
diện về khả năng không giao kết được, không thực hiện được hợp đồng trong phạm
vi đại diện.
Điều 147.
Quyền hưởng thù lao đại diện
1. Bên đại diện được hưởng thù lao
đối với hợp đồng được giao kết trong phạm vi đại diện. Quyền được hưởng thù lao
phát sinh từ thời điểm do các bên thoả thuận trong hợp đồng đại diện.
2. Trường hợp không có thỏa thuận,
mức thù lao cho bên đại diện được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật
này.
Điều 148.
Thanh toán chi phí phát sinh
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên đại diện có quyền yêu cầu được thanh toán các khoản chi phí phát sinh hợp
lý để thực hiện hoạt động đại diện.
Điều 149.
Quyền cầm giữ
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên đại diện có quyền cầm giữ tài sản, tài liệu được giao để bảo đảm việc thanh
toán các khoản thù lao và chi phí đã đến hạn.
MỤC 2
MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
MÔI GIỚI THƯƠNG MẠI
Điều 150.
Môi giới thương mại
Môi giới thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó một thương nhân làm trung gian (gọi là bên môi giới) cho
các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi là bên được môi giới) trong
việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ và được hưởng thù
lao theo hợp đồng môi giới.
Điều 151.
Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài
liệu được giao để thực hiện việc môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi
giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ, cung cấp
thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp
lý của các bên được môi giới, nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh
toán của họ;
4. Không được tham gia thực hiện hợp
đồng giữa các bên được môi giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi
giới.
Điều 152.
Nghĩa vụ của bên được môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu,
phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi
phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Điều 153.
Quyền hưởng thù lao môi giới
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, quyền hưởng thù lao môi giới phát sinh từ thời điểm các bên được môi giới
đã ký hợp đồng với nhau.
2. Trường hợp không có thỏa thuận,
mức thù lao môi giới được xác định theo quy định tại Điều 86 của Luật này.
Điều 154.
Thanh toán chi phí phát sinh liên quan đến việc môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên được môi giới phải thanh toán các chi phí phát sinh hợp lý liên quan đến
việc môi giới, kể cả khi việc môi giới không mang lại kết quả cho bên được môi
giới.
MỤC 3
ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều 155.
Uỷ thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với
danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được
nhận thù lao uỷ thác.
Điều 156.
Bên nhận uỷ thác
Bên nhận uỷ thác mua bán hàng hoá là
thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng hoá được uỷ thác và thực hiện
mua bán hàng hoá theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác.
Điều 157.
Bên uỷ thác
Bên uỷ thác mua bán hàng hoá là
thương nhân hoặc không phải là thương nhân giao cho bên nhận uỷ thác thực hiện
mua bán hàng hoá theo yêu cầu của mình và phải trả thù lao uỷ thác.
Điều 158.
Hàng hoá uỷ thác
Tất cả hàng hoá lưu thông hợp pháp
đều có thể được uỷ thác mua bán.
Điều 159.
Hợp đồng uỷ thác
Hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều 160.
Uỷ thác lại cho bên thứ ba
Bên nhận uỷ thác không được uỷ thác
lại cho bên thứ ba thực hiện hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá đã ký, trừ
trường hợp có sự chấp thuận bằng văn bản của bên uỷ thác.
Điều 161.
Nhận uỷ thác của nhiều bên
Bên nhận uỷ thác có thể nhận uỷ thác
mua bán hàng hoá của nhiều bên uỷ thác khác nhau.
Điều 162.
Quyền của bên uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên uỷ thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên nhận uỷ thác thông
báo đầy đủ về tình hình thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Không chịu trách nhiệm trong
trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại
khoản 4 Điều 163 của Luật này.
Điều 163.
Nghĩa vụ của bên uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và
phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Trả thù lao uỷ thác và các chi
phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
3. Giao tiền, giao hàng theo đúng
thoả thuận;
4. Liên đới chịu trách nhiệm trong
trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà nguyên nhân do bên uỷ thác gây
ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
Điều 164.
Quyền của bên nhận uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên nhận uỷ thác có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên uỷ thác cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
2. Nhận thù lao uỷ thác và các chi
phí hợp lý khác;
3. Không chịu trách nhiệm về hàng
hoá đã bàn giao đúng thoả thuận cho bên uỷ thác.
Điều 165.
Nghĩa vụ của bên nhận uỷ thác
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo
thỏa thuận;
2. Thông báo cho bên uỷ thác về các
vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ
thác phù hợp với thoả thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu được
giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
5. Giữ bí mật về những thông tin có
liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả
thuận;
7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành
vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp
luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
MỤC 4
ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
ĐẠI LÝ THƯƠNG MẠI
Điều 166.
Đại lý thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương
mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh
chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên
giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.
Điều 167.
Bên giao đại lý, bên đại lý
1. Bên giao đại lý là thương nhân
giao hàng hoá cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là
thương nhân uỷ quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
2. Bên đại lý là thương nhân nhận
hàng hoá để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên
nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
Điều 168.
Hợp đồng đại lý
Hợp đồng đại lý phải được lập thành
văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 169.
Các hình thức đại lý
1. Đại lý bao tiêu là hình thức đại
lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc
cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
2. Đại lý độc quyền là hình thức đại
lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên giao đại lý chỉ giao cho một đại lý
mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung ứng một hoặc một số loại dịch vụ
nhất định.
3. Tổng đại lý mua bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại lý tổ chức một hệ thống đại lý
trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho bên giao
đại lý.
Tổng đại lý đại diện cho hệ thống
đại lý trực thuộc. Các đại lý trực thuộc hoạt động dưới sự quản lý của tổng đại
lý và với danh nghĩa của tổng đại lý.
4. Các hình thức đại lý khác mà các
bên thỏa thuận.
Điều 170.
Quyền sở hữu trong đại lý thương mại
Bên giao đại lý là chủ sở hữu đối
với hàng hoá hoặc tiền giao cho bên đại lý.
Điều 171.
Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh
lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn
định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên
đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng
hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp bên giao đại lý không
ấn định giá mua, giá bán hàng hoá hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà
chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch
giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán,
giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho
bên đại lý.
4. Trường hợp các bên không có thoả
thuận về mức thù lao đại lý thì mức thù lao được tính như sau:
a) Mức thù lao thực tế mà các bên đã
được trả trước đó;
b) Trường hợp không áp dụng được
điểm a khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao trung bình được áp dụng
cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ mà bên giao đại lý đã trả cho các đại lý khác;
c) Trường hợp không áp dụng được
điểm a và điểm b khoản này thì mức thù lao đại lý là mức thù lao thông thường được
áp dụng cho cùng loại hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
Điều 172.
Quyền của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên giao đại lý có các quyền sau đây:
1. ấn định giá mua, giá bán hàng
hoá, giá cung ứng dịch vụ đại lý cho khách hàng;
2. Ấn định giá giao đại lý;
3. Yêu cầu bên đại lý thực hiện biện
pháp bảo đảm theo quy định của pháp luật;
4. Yêu cầu bên đại lý thanh toán
tiền hoặc giao hàng theo hợp đồng đại lý;
5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng của bên đại lý.
Điều 173.
Nghĩa vụ của bên giao đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên giao đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, cung cấp thông tin,
tạo điều kiện cho bên đại lý thực hiện hợp đồng đại lý;
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng
hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng
dịch vụ;
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý
khác cho bên đại lý;
4. Hoàn trả cho bên đại lý tài sản
của bên đại lý dùng để bảo đảm (nếu có) khi kết thúc hợp đồng đại lý;
5. Liên đới chịu trách nhiệm về hành
vi vi phạm pháp luật của bên đại lý, nếu nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp
luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
Điều 174.
Quyền của bên đại lý
Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác, bên đại lý có các quyền sau đây:
1. Giao kết hợp đồng đại lý với một
hoặc nhiều bên giao đại lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 175 của
Luật này;
2. Yêu cầu bên giao đại lý giao hàng
hoặc tiền theo hợp đồng đại lý; nhận lại tài sản dùng để bảo đảm (nếu có) khi
kết thúc hợp đồng đại lý;
3. Yêu cầu bên giao đại lý hướng
dẫn, cung cấp thông tin và các điều kiện khác có liên quan để thực hiện hợp
đồng đại lý;
4. Quyết định giá bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cho khách hàng đối với đại lý bao tiêu;
5. Hưởng thù lao, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác do hoạt động đại lý mang lại.
Điều 175.
Nghĩa vụ của bên đại lý
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn
định;
2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về
giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại lý
tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng mua đối với đại lý mua; tiền cung
ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận
đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối với đại lý mua; liên đới chịu trách
nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán hàng hóa, chất lượng dịch vụ
của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra;
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của
bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt động đại lý với bên giao đại lý;
7. Trường hợp pháp luật có quy định
cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao kết hợp đồng đại lý với một bên giao
đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định thì phải tuân thủ quy
định của pháp luật đó.
Điều 176.
Thanh toán trong đại lý
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
việc thanh toán tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ và thù lao đại lý được thực
hiện theo từng đợt sau khi bên đại lý hoàn thành việc mua, bán một khối lượng
hàng hoá hoặc cung ứng một khối lượng dịch vụ nhất định.
Điều 177.
Thời hạn đại lý
1. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, thời hạn đại lý chỉ chấm dứt sau một thời gian hợp lý nhưng không sớm hơn
sáu mươi ngày, kể từ ngày một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia
về việc chấm dứt hợp đồng đại lý.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, nếu bên giao đại lý thông báo chấm dứt hợp đồng theo quy định tại khoản 1
Điều này thì bên đại lý có quyền yêu cầu bên giao đại lý bồi thường một khoản
tiền cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao đại lý đó.
Giá trị của khoản bồi thường là một
tháng thù lao đại lý trung bình trong thời gian nhận đại lý cho mỗi năm mà bên
đại lý làm đại lý cho bên giao đại lý. Trong trường hợp thời gian đại lý dưới
một năm thì khoản bồi thường được tính là một tháng thù lao đại lý trung bình
trong thời gian nhận đại lý.
3. Trường hợp hợp đồng đại lý được
chấm dứt trên cơ sở yêu cầu của bên đại lý thì bên đại lý không có quyền yêu
cầu bên giao đại lý bồi thường cho thời gian mà mình đã làm đại lý cho bên giao
đại lý.
CHƯƠNG VI
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
MỤC 1
GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
GIA CÔNG TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 178.
Gia công trong thương mại
Gia công trong thương mại là hoạt
động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên
liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong
quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao.
Điều 179.
Hợp đồng gia công
Hợp đồng gia công phải được lập
thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 180.
Hàng hóa gia công
1. Tất cả các loại hàng hóa đều có
thể được gia công, trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho
thương nhân nước ngoài để tiêu thụ ở nước ngoài thì hàng hóa thuộc diện cấm
kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu có thể được gia công nếu được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Điều 181.
Quyền và nghĩa vụ của bên đặt gia công
1. Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên
liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật
liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.
2. Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia
công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư,
phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ
sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ
liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy
định của pháp luật.
4. Cử người đại diện để kiểm tra,
giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ
thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong
hợp đồng gia công.
5. Chịu trách nhiệm đối với tính hợp
pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy
móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.
Điều 182.
Quyền và nghĩa vụ của bên nhận gia công
1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ
nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số
lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
2. Nhận thù lao gia công và các chi
phí hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia công cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia
công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa,
phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia công cho tổ
chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với
máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để
thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp
của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện
cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.
Điều 183.
Thù lao gia công
1. Bên nhận gia công có thể nhận thù
lao gia công bằng tiền hoặc bằng sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để
gia công.
2. Trường hợp gia công hàng hóa cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài, nếu bên nhận gia công nhận thù lao gia công bằng
sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị dùng để gia công thì phải tuân thủ các quy
định về nhập khẩu đối với sản phẩm, máy móc, thiết bị đó.
Điều 184.
Chuyển giao công nghệ trong gia công với tổ chức, cá nhân nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ trong gia
công với tổ chức, cá nhân nước ngoài được thực hiện theo thoả thuận trong hợp
đồng gia công và phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam về chuyển
giao công nghệ.
MỤC 2
ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
ĐẤU GIÁ HÀNG HÓA
Điều 185.
Đấu giá hàng hoá
1. Đấu giá hàng hoá là hoạt động
thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực
hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
2. Việc đấu giá hàng hoá được thực
hiện theo một trong hai phương thức sau đây:
a) Phương thức trả giá lên là phương
thức bán đấu giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người
có quyền mua hàng;
b) Phương thức đặt giá xuống là
phương thức bán đấu giá, theo đó người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi
điểm hoặc mức giá được hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua
hàng.
Điều 186.
Người tổ chức đấu giá, người bán hàng
1. Người tổ chức đấu giá là thương
nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ đấu giá hoặc là người bán hàng của mình
trong trường hợp người bán hàng tự tổ chức đấu giá.
2. Người bán hàng là chủ sở hữu hàng
hoá, người được chủ sở hữu hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng
hoá của người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 187.
Người tham gia đấu giá, người điều hành đấu giá
1. Người tham gia đấu giá hàng hoá
là tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia cuộc đấu giá.
2. Người điều hành đấu giá là người
tổ chức đấu giá hoặc người được người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành bán
đấu giá.
Điều 188.
Nguyên tắc đấu giá
Việc đấu giá hàng hoá trong thương
mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.
Điều 189.
Quyền của người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp
đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu
giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm
tra hàng hoá đấu giá và giao hàng hoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong
trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là người bán hàng đấu giá;
2. Xác định giá khởi điểm trong
trường hợp người tổ chức đấu giá là người bán hàng đấu giá hoặc được người bán
hàng uỷ quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện
việc thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do
người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
Điều 190.
Nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo
đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy định và theo phương thức đấu giá thoả
thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công khai,
đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hoá đấu giá.
3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi
được người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày hàng hoá, mẫu hàng hóa
hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa cho người tham gia đấu giá xem xét.
5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá
và gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan quy định tại
Điều 203 của Luật này.
6. Giao hàng hóa đấu giá cho người
mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch vụ đấu giá hàng hoá.
7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
đối với hàng hoá bán đấu giá phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
8. Thanh toán cho người bán hàng
tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh lệch thu được từ người rút lại giá đã
trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc trả lại hàng hoá không bán
được cho người bán hàng theo thoả thuận. Trường hợp không có thoả thuận thì
phải thanh toán tiền cho người bán hàng chậm nhất là ba ngày làm việc sau khi
nhận được tiền của người mua hàng hoặc phải trả lại ngay hàng hoá trong thời
hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
Điều 191.
Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
người bán hàng có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và
khoản chênh lệch thu được trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của
Luật này hoặc nhận lại hàng hoá trong trường hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá
hàng hoá.
Điều 192.
Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho người tổ chức
đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét
hàng hoá và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin cần thiết liên
quan đến hàng hoá đấu giá;
2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu
giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
Điều 193.
Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá
1. Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá
hàng hoá phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp
lý tương đương.
2. Trường hợp hàng hoá được đấu giá
là đối tượng cầm cố, thế chấp thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá phải được sự
đồng ý của bên nhận cầm cố, thế chấp và bên bán phải thông báo cho các bên tham
gia đấu giá về hàng hóa đang bị cầm cố, thế chấp.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố,
thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt
không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu
giá hàng hoá thì hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá được giao kết giữa người nhận
cầm cố, thế chấp với người tổ chức đấu giá.
Điều 194.
Xác định giá khởi điểm
1. Người bán hàng phải xác định giá
khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức đấu giá được uỷ quyền xác định giá
khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng trước khi niêm yết việc bán đấu
giá.
2. Trường hợp hàng hoá đấu giá là
đối tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận cầm cố, thế chấp phải thoả thuận với
người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm.
3. Trường hợp trong hợp đồng cầm cố,
thế chấp có thoả thuận về việc bán đấu giá mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt
không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu
giá hàng hoá thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Điều 195.
Thông báo cho người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa là đối
tượng cầm cố, thế chấp
Trường hợp hàng hoá là đối tượng cầm
cố, thế chấp, thì đồng thời với việc niêm yết đấu giá hàng hoá, người tổ chức
đấu giá phải thông báo cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong
thời hạn chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành bán đấu giá hàng
hóa đó theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
Điều 196.
Thời hạn thông báo và niêm yết đấu giá hàng hoá
1. Chậm nhất là bảy ngày làm việc
trước khi tiến hành bán đấu giá hàng hoá, người tổ chức đấu giá phải niêm yết
việc bán đấu giá tại nơi tổ chức đấu giá, nơi trưng bày hàng hoá và nơi đặt trụ
sở của người tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 197 của Luật này.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá
hàng hóa là người bán hàng thì thời hạn niêm yết đấu giá hàng hóa do người bán
hàng tự quyết định.
Điều 197.
Nội dung thông báo và niêm yết đấu giá hàng hóa
Thông báo và niêm yết đấu giá hàng
hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây:
1. Thời gian, địa điểm đấu giá;
2. Tên, địa chỉ của người tổ chức
đấu giá;
3. Tên, địa chỉ của người bán hàng;
4. Danh mục hàng hoá, số lượng, chất
lượng hàng hóa;
5. Giá khởi điểm;
6. Thông tin cần thiết liên quan đến
hàng hoá;
7. Địa điểm, thời gian trưng bày
hàng hoá;
8. Địa điểm, thời gian tham khảo hồ
sơ hàng hoá;
9. Địa điểm, thời gian đăng ký mua
hàng hoá.
Điều 198.
Những người không được tham gia đấu giá
1. Người không có năng lực hành vi
dân sự, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự hoặc người tại thời điểm đấu giá không
nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
2. Những người làm việc trong tổ
chức bán đấu giá hàng hoá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của những người đó.
3. Người đã trực tiếp thực hiện việc
giám định hàng hoá bán đấu giá; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người đó.
4. Những người không có quyền mua
hàng hoá đấu giá theo quy định của pháp luật.
Điều 199.
Đăng ký tham gia đấu giá
1. Người tổ chức đấu giá có thể yêu
cầu người muốn tham gia đấu giá phải đăng ký tham gia trước khi bán đấu giá.
2. Người tổ chức đấu giá có thể yêu
cầu người tham gia đấu giá nộp một khoản tiền đặt trước, nhưng không quá 2% giá
khởi điểm của hàng hoá được đấu giá.
3. Trường hợp người tham gia đấu giá
mua được hàng hoá bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua,
nếu không mua được thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người đã nộp khoản
tiền đặt trước đó ngay sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
4. Trường hợp người đăng ký tham gia
đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng sau đó không dự cuộc đấu giá thì
người tổ chức đấu giá có quyền thu khoản tiền đặt trước đó.
Điều 200.
Trưng bày hàng hoá đấu giá
Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu
giới thiệu về hàng hoá và các thông tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải được
trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết.
Điều 201.
Tiến hành cuộc đấu giá
Cuộc đấu giá được tiến hành theo
trình tự sau đây:
1. Người điều hành đấu giá điểm danh
người đã đăng ký tham gia đấu giá hàng hoá;
2. Người điều hành đấu giá giới
thiệu từng hàng hoá bán đấu giá, nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi
của người tham gia đấu giá và yêu cầu người tham gia đấu giá trả giá;
3. Đối với phương thức trả giá lên,
người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả
sau cùng cao hơn giá người trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít
nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá
bán đấu giá, nếu sau ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào
trả giá cao hơn;
4. Đối với phương thức đặt giá
xuống, người điều hành đấu giá phải nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng
mức giá được hạ xuống thấp hơn giá khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách
nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều hành đấu giá phải công bố ngay người đầu
tiên chấp nhận mức giá khởi điểm hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là
người có quyền mua hàng hóa đấu giá;
5. Trường hợp có nhiều người đồng
thời trả mức giá cuối cùng đối với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu
tiên đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức
rút thăm giữa những người đó và công bố người rút trúng thăm được mua là người
mua hàng hoá bán đấu giá;
6. Người điều hành đấu giá phải lập
văn bản bán đấu giá hàng hoá ngay tại cuộc đấu giá, kể cả trong trường hợp đấu
giá không thành. Văn bản bán đấu giá phải ghi rõ kết quả đấu giá, có chữ ký của
người điều hành đấu giá, người mua hàng và hai người chứng kiến trong số những
người tham gia đấu giá; đối với hàng hoá bán đấu giá phải có công chứng nhà
nước theo quy định của pháp luật thì văn bản bán đấu giá cũng phải được công
chứng.
Điều 202.
Đấu giá không thành
Cuộc đấu giá được coi là không thành
trong các trường hợp sau đây:
1. Không có người tham gia đấu giá,
trả giá;
2. Giá cao nhất đã trả thấp hơn mức
giá khởi điểm đối với phương thức trả giá lên.
Điều 203.
Văn bản bán đấu giá hàng hoá
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá là
văn bản xác nhận việc mua bán. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải có các nội
dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người tổ chức
đấu giá;
b) Tên, địa chỉ của người điều hành
đấu giá;
c) Tên, địa chỉ của người bán hàng;
d) Tên, địa chỉ của người mua hàng;
đ) Thời gian, địa điểm đấu giá;
e) Hàng hoá bán đấu giá;
g) Giá đã bán;
h) Tên, địa chỉ của hai người chứng
kiến.
2. Văn bản bán đấu giá hàng hoá phải
được gửi đến người bán hàng, người mua hàng và các bên có liên quan.
3. Trường hợp đấu giá không thành,
trong văn bản bán đấu giá hàng hoá phải nêu rõ kết quả là đấu giá không thành
và phải có các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và h khoản 1 Điều
này.
Điều 204.
Rút lại giá đã trả
1. Trường hợp đấu giá theo phương
thức trả giá lên, nếu người trả giá cao nhất rút ngay lại giá đã trả thì cuộc
đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá của người trả giá liền kề trước đó. Trường hợp
bán đấu giá theo phương thức đặt giá xuống, nếu người đầu tiên chấp nhận mức
giá rút ngay lại giá đã chấp nhận thì cuộc đấu giá vẫn được tiếp tục từ giá đã
đặt liền kề trước đó.
2. Người rút lại giá đã trả hoặc
người rút lại việc chấp nhận giá không được tiếp tục tham gia đấu giá.
3. Trường hợp giá bán hàng hoá thấp
hơn giá mà người rút lại giá đã trả đối với phương thức trả giá lên hoặc giá mà
người rút lại việc chấp nhận đối với phương thức đặt giá xuống thì người đó
phải trả khoản tiền chênh lệch cho người tổ chức đấu giá, nếu hàng hoá bán được
giá cao hơn thì người rút lại không được hưởng khoản tiền chênh lệch đó.
4. Trường hợp cuộc đấu giá không thành
thì người rút lại giá đã trả phải chịu chi phí cho việc bán đấu giá và không
được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
Điều 205.
Từ chối mua
1. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, sau khi tuyên bố kết thúc cuộc đấu giá, người mua hàng bị ràng buộc trách
nhiệm; nếu sau đó người mua hàng từ chối mua hàng thì phải được người bán hàng
chấp thuận, nhưng phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc tổ chức bán đấu giá.
2. Trong trường hợp người mua được
hàng hoá đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước mà từ chối mua thì không được
hoàn trả khoản tiền đặt trước đó. Khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán
hàng.
Điều 206.
Đăng ký quyền sở hữu
1. Văn bản bán đấu giá hàng hoá được
dùng làm căn cứ để chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá đấu giá mà theo quy
định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Căn cứ vào văn bản bán đấu giá
hàng hoá và các giấy tờ hợp lệ khác, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách
nhiệm đăng ký quyền sở hữu hàng hoá cho người mua hàng theo quy định của pháp
luật.
3. Người bán hàng và người tổ chức
đấu giá có nghĩa vụ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho người mua
hàng. Chi phí làm thủ tục chuyển quyền sở hữu được trừ vào tiền bán hàng hoá,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 207.
Thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
Thời điểm thanh toán tiền mua hàng
hoá do người tổ chức đấu giá và người mua hàng hoá đấu giá thoả thuận; nếu
không có thoả thuận thì thời điểm thanh toán tiền mua hàng hoá là thời điểm
theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 208.
Địa điểm thanh toán tiền mua hàng hoá
Địa điểm thanh toán tiền mua hàng
hoá do người tổ chức đấu giá và người mua hàng thoả thuận; nếu không có thoả
thuận thì địa điểm thanh toán là trụ sở kinh doanh của người tổ chức đấu giá.
Điều 209.
Thời hạn giao hàng hoá bán đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác
giữa người tổ chức đấu giá và người mua hàng, thời hạn giao hàng hoá bán đấu
giá được quy định như sau:
1. Đối với hàng hoá không phải đăng
ký quyền sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải giao ngay hàng hoá cho người mua
hàng sau khi lập văn bản bán đấu giá;
2. Đối với hàng hoá có đăng ký quyền
sở hữu thì người tổ chức đấu giá phải tiến hành ngay việc làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu và giao hàng cho người mua hàng ngay sau khi hoàn thành thủ tục
chuyển quyền sở hữu.
Điều 210.
Địa điểm giao hàng hoá bán đấu giá
1. Trường hợp hàng hoá là những vật
gắn liền với đất đai thì địa điểm giao hàng là nơi có hàng hóa đó.
2. Trường hợp hàng hoá là động sản
thì địa điểm giao hàng là nơi tổ chức đấu giá, trừ trường hợp người tổ chức đấu
giá và người mua hàng có thoả thuận khác.
Điều 211.
Thù lao dịch vụ đấu giá hàng hoá
Trường hợp không có thoả thuận về
mức thù lao dịch vụ đấu giá hàng hóa thì thù lao được xác định như sau:
1. Trường hợp cuộc đấu giá thành
công thì thù lao dịch vụ đấu giá được xác định theo Điều 86 của Luật này;
2. Trường hợp đấu giá không thành
thì người bán hàng phải trả mức thù lao bằng 50% của mức thù lao quy định tại
khoản 1 Điều này.
Điều 212.
Chi phí liên quan đến đấu giá hàng hoá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác
giữa người bán hàng và người tổ chức đấu giá, chi phí liên quan đến đấu giá
hàng hóa được xác định như sau:
1. Người bán hàng phải chịu chi phí
vận chuyển hàng hoá đến địa điểm đã thoả thuận và chi phí bảo quản hàng hoá
trong trường hợp không giao hàng hoá cho người tổ chức đấu giá bảo quản;
2. Người tổ chức đấu giá chịu chi
phí bảo quản hàng hoá được giao, chi phí niêm yết, thông báo, tổ chức bán đấu
giá và các chi phí có liên quan khác.
Điều 213.
Trách nhiệm đối với hàng hóa bán đấu giá không phù hợp với thông báo, niêm yết
1. Trong thời hạn quy định tại Điều
318 của Luật này, người mua hàng có quyền trả lại hàng hóa cho người tổ chức
đấu giá và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu hàng hóa bán đấu giá không phù hợp
với thông báo, niêm yết.
2. Trường hợp người tổ chức đấu giá
quy định tại khoản 1 Điều này không phải là người bán hàng và nội dung thông
báo, niêm yết không phù hợp là do lỗi của người bán hàng thì người tổ chức đấu
giá có quyền trả lại hàng hóa và yêu cầu người bán hàng bồi thường thiệt hại.
MỤC 3
ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
ĐẤU THẦU HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Điều 214.
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
1. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là
hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu
(gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu
(gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu
đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng
thầu).
2. Các quy định về đấu thầu trong
Luật này không áp dụng đối với đấu thầu mua sắm công theo quy định của pháp
luật.
Điều 215.
Hình thức đấu thầu
1. Việc đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
được thực hiện theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi là hình thức
đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu;
b) Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu
thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu nhất định dự thầu.
2. Việc chọn hình thức đấu thầu rộng
rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu quyết định.
Điều 216.
Phương thức đấu thầu
1. Phương thức đấu thầu bao gồm đấu
thầu một túi hồ sơ và đấu thầu hai túi hồ sơ. Bên mời thầu có quyền lựa chọn
phương thức đấu thầu và phải thông báo trước cho các bên dự thầu.
2. Trong trường hợp đấu thầu theo
phương thức đấu thầu một túi hồ sơ, bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất
về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu và việc mở thầu được tiến hành một lần.
3. Trong trường hợp đấu thầu theo
phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề
xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp
trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật sẽ được mở trước.
Điều 217.
Sơ tuyển các bên dự thầu
Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển
các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều
kiện mà bên mời thầu đưa ra.
Điều 218.
Hồ sơ mời thầu
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến hàng
hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh giá, so sánh,
xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến
việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ
cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
Điều 219.
Thông báo mời thầu
1. Thông báo mời thầu gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của bên mời thầu;
b) Tóm tắt nội dung đấu thầu;
c) Thời hạn, địa điểm và thủ tục
nhận hồ sơ mời thầu;
d) Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp
hồ sơ dự thầu;
đ) Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ
mời thầu.
2. Bên mời thầu có trách nhiệm thông
báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với trường hợp đấu
thầu rộng rãi hoặc gửi thông báo mời đăng ký dự thầu đến các nhà thầu đủ điều
kiện trong trường hợp đấu thầu hạn chế.
Điều 220.
Chỉ dẫn cho bên dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm chỉ dẫn
cho bên dự thầu về các điều kiện dự thầu, các thủ tục được áp dụng trong quá
trình đấu thầu và giải đáp các câu hỏi của bên dự thầu.
Điều 221.
Quản lý hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý
hồ sơ dự thầu.
Điều 222.
Bảo đảm dự thầu
1. Bảo đảm dự thầu được thực hiện
dưới hình thức đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu bên
dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu khi nộp hồ sơ dự thầu.
Tỷ lệ tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 3%
tổng giá trị ước tính của hàng hoá, dịch vụ đấu thầu.
3. Bên mời thầu quy định hình thức,
điều kiện đặt cọc, ký quỹ hoặc bảo lãnh dự thầu. Trong trường hợp đặt cọc, ký
quỹ thì tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu được trả lại cho bên dự thầu không trúng
thầu trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày công bố kết quả đấu thầu.
4. Bên dự thầu không được nhận lại
tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu trong trường hợp rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ dự thầu (gọi là thời điểm đóng thầu), không ký hợp đồng hoặc
từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp trúng thầu.
5. Bên nhận bảo lãnh cho bên dự thầu
có nghĩa vụ bảo đảm dự thầu cho bên được bảo lãnh trong phạm vi giá trị tương
đương với số tiền đặt cọc, ký quỹ.
Điều 223.
Bảo mật thông tin đấu thầu
1. Bên mời thầu phải bảo mật hồ sơ
dự thầu.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến
việc tổ chức đấu thầu và xét chọn thầu phải giữ bí mật thông tin liên quan đến
việc đấu thầu.
Điều 224.
Mở thầu
1. Mở thầu là việc tổ chức mở hồ sơ
dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm
được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu.
2. Những hồ sơ dự thầu nộp đúng hạn
phải được bên mời thầu mở công khai. Các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu.
3. Những hồ sơ dự thầu nộp không
đúng hạn không được chấp nhận và được trả lại cho bên dự thầu dưới dạng chưa
mở.
Điều 225.
Xét hồ sơ dự thầu khi mở thầu
1. Bên mời thầu xét tính hợp lệ của
hồ sơ dự thầu.
2. Bên mời thầu có thể yêu cầu các
bên dự thầu giải thích những nội dung chưa rõ trong hồ sơ dự thầu. Việc yêu cầu
và giải thích hồ sơ dự thầu phải được lập thành văn bản.
Điều 226.
Biên bản mở thầu
1. Khi mở thầu, bên mời thầu và các
bên dự thầu có mặt phải ký vào biên bản mở thầu.
2. Biên bản mở thầu phải có các nội
dung sau đây:
a) Tên hàng hoá, dịch vụ đấu thầu;
b) Ngày, giờ, địa điểm mở thầu;
c) Tên, địa chỉ của bên mời thầu,
các bên dự thầu;
d) Giá bỏ thầu của các bên dự thầu;
đ) Các nội dung sửa đổi, bổ sung và
các nội dung có liên quan, nếu có.
Điều 227.
Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu
1. Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so
sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện.
Các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu do bên mời thầu quy định.
2. Các tiêu chuẩn quy định tại khoản
1 Điều này được đánh giá bằng phương pháp cho điểm theo thang điểm hoặc phương
pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu.
Điều 228.
Sửa đổi hồ sơ dự thầu
1. Các bên dự thầu không được sửa
đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã mở thầu.
2. Trong quá trình đánh giá và so
sánh các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu bên dự thầu làm rõ các vấn
đề có liên quan đến hồ sơ dự thầu. Yêu cầu của bên mời thầu và ý kiến trả lời
của bên dự thầu phải được lập thành văn bản.
3. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi
một số nội dung trong hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải gửi nội dung đã sửa đổi
bằng văn bản đến tất cả các bên dự thầu trước thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ dự
thầu ít nhất là mười ngày để các bên dự thầu có điều kiện hoàn chỉnh thêm hồ sơ
dự thầu của mình.
Điều 229.
Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ
dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương
pháp đã được ấn định.
2. Trong trường hợp có nhiều bên
tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu
có quyền chọn nhà thầu.
Điều 230.
Thông báo kết quả đấu thầu và ký kết hợp đồng
1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu,
bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện
và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu;
b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời
thầu;
c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
Điều 231.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng
1. Các bên có thể thỏa thuận bên
trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp
đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy định, nhưng không quá 10% giá
trị hợp đồng.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp
đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp
đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không được nhận lại tiền đặt cọc, ký
quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng
được giao kết.
4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ
bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ
dự thầu.
Điều 232.
Đấu thầu lại
Việc đấu thầu lại được tổ chức khi
có một trong các trường hợp sau đây:
1. Có sự vi phạm các quy định về đấu
thầu;
2. Các bên dự thầu đều không đạt yêu
cầu đấu thầu.
MỤC 4
DỊCH VỤ LOGISTICS
DỊCH VỤ LOGISTICS
Điều 233.
Dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục
giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng
để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics được phiên âm theo tiếng Việt là dịch vụ
lô-gi-stíc.
Điều 234.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics theo quy
định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện kinh doanh dịch vụ logistics.
Điều 235.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có các quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Được hưởng thù lao dịch vụ và các
chi phí hợp lý khác;
b) Trong quá trình thực hiện hợp
đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng
phải thông báo ngay cho khách hàng;
c) Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn
đến việc không thực hiện được một phần hoặc toàn bộ những chỉ dẫn của khách
hàng thì phải thông báo ngay cho khách hàng để xin chỉ dẫn;
d) Trường hợp không có thoả thuận về
thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa
vụ của mình trong thời hạn hợp lý.
2. Khi thực hiện việc vận chuyển
hàng hóa, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải tuân thủ các quy định
của pháp luật và tập quán vận tải.
Điều 236.
Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
khách hàng có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng;
2. Cung cấp đầy đủ chỉ dẫn cho
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
3. Thông tin chi tiết, đầy đủ, chính
xác và kịp thời về hàng hoá cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics;
4. Đóng gói, ghi ký mã hiệu hàng hoá
theo hợp đồng mua bán hàng hoá, trừ trường hợp có thỏa thuận để thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics đảm nhận công việc này;
5. Bồi thường thiệt hại, trả các chi
phí hợp lý phát sinh cho thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics nếu người đó
đã thực hiện đúng chỉ dẫn của mình hoặc trong trường hợp do lỗi của mình gây
ra;
6. Thanh toán cho thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics mọi khoản tiền đã đến hạn thanh toán.
Điều 237.
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics
1. Ngoài những trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không phải chịu trách nhiệm về những tổn thất đối với hàng hoá phát
sinh trong các trường hợp sau đây:
a) Tổn thất là do lỗi của khách hàng
hoặc của người được khách hàng uỷ quyền;
b) Tổn thất phát sinh do thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc
của người được khách hàng uỷ quyền;
c) Tổn thất là do khuyết tật của
hàng hoá;
d) Tổn thất phát sinh trong những
trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định của pháp luật và tập quán vận tải nếu
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics tổ chức vận tải;
đ) Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không nhận được thông báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày,
kể từ ngày thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics giao hàng cho người nhận;
e) Sau khi bị khiếu nại, thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại
Trọng tài hoặc Toà án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không phải chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ được hưởng
của khách hàng, về sự chậm trễ hoặc thực hiện dịch vụ logistics sai địa điểm
không do lỗi của mình.
Điều 238.
Giới hạn trách nhiệm
1. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, toàn bộ trách nhiệm của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không
vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hoá.
2. Chính phủ quy định chi tiết giới
hạn trách nhiệm đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phù hợp với
các quy định của pháp luật và tập quán quốc tế.
3. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics không được hưởng quyền giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại, nếu
người có quyền và lợi ích liên quan chứng minh được sự mất mát, hư hỏng hoặc
giao trả hàng chậm là do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics cố ý hành
động hoặc không hành động để gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ hoặc đã hành
động hoặc không hành động một cách mạo hiểm và biết rằng sự mất mát, hư hỏng,
chậm trễ đó chắc chắn xảy ra.
Điều 239.
Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá nhất định và các chứng từ liên
quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng nhưng
phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể
từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu
khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có
quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy định của pháp luật; trong trường
hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics có quyền định đoạt hàng hoá ngay khi có bất kỳ khoản nợ đến hạn nào
của khách hàng.
3. Trước khi định đoạt hàng hoá,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông báo ngay cho khách hàng
biết về việc định đoạt hàng hoá đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt
hàng hoá do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hoá để thanh
toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có liên quan; nếu số tiền
thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số tiền vượt quá
phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã
được định đoạt.
Điều 240.
Nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics khi cầm giữ hàng hoá
Khi chưa thực hiện quyền định đoạt
hàng hoá theo quy định tại Điều 239 của Luật này, thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics thực hiện quyền cầm giữ hàng hoá có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn hàng hoá;
2. Không được sử dụng hàng hoá nếu
không được bên có hàng hoá bị cầm giữ đồng ý;
3. Trả lại hàng hoá khi các điều
kiện cầm giữ, định đoạt hàng hoá quy định tại Điều 239 của Luật này không còn;
4. Bồi thường thiệt hại cho bên có
hàng hoá bị cầm giữ nếu làm mất mát hoặc hư hỏng hàng hoá cầm giữ.
MỤC 5
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM
VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
QUÁ CẢNH HÀNG HÓA QUA LÃNH THỔ VIỆT NAM
VÀ DỊCH VỤ QUÁ CẢNH HÀNG HÓA
Điều 241.
Quá cảnh hàng hóa
Quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển
hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể
cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương
thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh.
Điều 242.
Quyền quá cảnh hàng hóa
1. Mọi hàng hóa thuộc sở hữu của tổ
chức, cá nhân nước ngoài đều được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam và chỉ cần làm thủ
tục hải quan tại cửa khẩu nhập và cửa khẩu xuất theo quy định của pháp luật,
trừ các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa là các loại vũ khí, đạn
dược, vật liệu nổ và các loại hàng hóa có độ nguy hiểm cao khác, trừ trường hợp
được Thủ tướng Chính phủ cho phép;
b) Hàng hóa thuộc diện cấm kinh
doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu chỉ được quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi
được Bộ trưởng Bộ Thương mại cho phép.
2. Hàng hóa quá cảnh khi xuất khẩu,
phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh khi xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam phải
đúng là toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu, phương tiện vận tải đã nhập cảnh vào
lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn
quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh
doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Việc tổ chức, cá nhân nước ngoài
tự mình thực hiện quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam, thuê thương nhân
nước ngoài thực hiện quá cảnh hàng hoá qua lãnh thổ Việt Nam được thực hiện
theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và
phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về xuất cảnh, nhập cảnh và giao
thông vận tải.
Điều 243.
Tuyến đường quá cảnh
1. Hàng hóa chỉ được quá cảnh qua
các cửa khẩu quốc tế và theo đúng những tuyến đường nhất định trên lãnh thổ
Việt Nam.
2. Căn cứ điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định cụ thể tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh.
3. Trong thời gian quá cảnh, việc
thay đổi tuyến đường được vận chuyển hàng hoá quá cảnh phải được sự đồng ý của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 244.
Quá cảnh bằng đường hàng không
Quá cảnh bằng đường hàng không được
thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế về hàng không mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 245.
Giám sát hàng hóa quá cảnh
Hàng hóa quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt Nam trong toàn bộ thời gian quá
cảnh.
Điều 246.
Thời gian quá cảnh
1. Thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam tối đa là ba mươi ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tại cửa khẩu
nhập, trừ trường hợp hàng hóa được lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn
thất trong quá trình quá cảnh.
2. Đối với trường hợp hàng hóa được
lưu kho tại Việt Nam hoặc bị hư hỏng, tổn thất trong thời gian quá cảnh cần
phải có thêm thời gian để lưu kho, khắc phục hư hỏng, tổn thất thì thời gian
quá cảnh được gia hạn tương ứng với thời gian cần thiết để thực hiện các công
việc đó và phải được cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh chấp thuận;
trường hợp hàng hóa quá cảnh theo giấy phép của Bộ trưởng Bộ Thương mại thì
phải được Bộ trưởng Bộ Thương mại chấp thuận.
3. Trong thời gian lưu kho và khắc
phục hư hỏng, tổn thất quy định tại khoản 2 Điều này, hàng hóa và phương tiện
vận tải chở hàng quá cảnh vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan Việt
Nam.
Điều 247.
Hàng hoá quá cảnh tiêu thụ tại Việt Nam
1. Hàng hoá quá cảnh thuộc diện quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 242 của Luật này không được phép tiêu
thụ tại Việt Nam.
2. Trừ trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này, hàng hoá quá cảnh được phép tiêu thụ tại Việt Nam nếu được sự chấp
thuận bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Việc tiêu thụ hàng hoá quá cảnh
tại Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam về nhập khẩu hàng
hoá, thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác.
Điều 248.
Những hành vi bị cấm trong quá cảnh
1. Thanh toán thù lao quá cảnh bằng
hàng hóa quá cảnh.
2. Tiêu thụ trái phép hàng hóa,
phương tiện vận tải chở hàng quá cảnh.
Điều 249.
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa
Dịch vụ quá cảnh hàng hóa là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân thực hiện việc quá cảnh cho hàng hóa thuộc
sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam để hưởng thù lao.
Điều 250.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ quá cảnh
Thương nhân kinh doanh dịch vụ quá
cảnh phải là doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ vận tải, kinh doanh
dịch vụ logistics theo quy định tại Điều 234 của Luật này.
Điều 251.
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh
Hợp đồng dịch vụ quá cảnh phải được
lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.
Điều 252.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá
cảnh tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá
cảnh thông báo kịp thời về tình trạng của hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá
cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ quá
cảnh thực hiện mọi thủ tục cần thiết để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với
hàng hóa quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên thuê dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập
của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Cung cấp đầy đủ cho bên cung ứng
dịch vụ quá cảnh các thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Cung cấp đầy đủ các chứng từ cần
thiết để bên cung ứng dịch vụ quá cảnh làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong
lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Thanh toán thù lao quá cảnh và
các chi phí hợp lý khác cho bên cung ứng dịch vụ quá cảnh.
Điều 253.
Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ quá cảnh
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh
đưa hàng hóa đến cửa khẩu nhập của Việt Nam theo đúng thời gian đã thỏa thuận;
b) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh
cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết về hàng hóa;
c) Yêu cầu bên thuê dịch vụ quá cảnh
cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết để làm thủ tục nhập khẩu, vận chuyển trong
lãnh thổ Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu;
d) Được nhận thù lao quá cảnh và các
chi phí hợp lý khác.
2. Trừ trường hợp có thỏa thuận
khác, bên cung ứng dịch vụ quá cảnh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận hàng hóa tại cửa khẩu
nhập theo thời gian đã thỏa thuận;
b) Làm thủ tục nhập khẩu và xuất
khẩu hàng hóa quá cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
c) Chịu trách nhiệm đối với hàng hóa
quá cảnh trong thời gian quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
d) Thực hiện các công việc cần thiết
để hạn chế những tổn thất, hư hỏng đối với hàng hóa quá cảnh trong thời gian
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
đ) Nộp phí, lệ phí và thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khác đối với hàng hóa quá cảnh theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
e) Có trách nhiệm hợp tác với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam để xử lý những vấn đề có liên quan đến
hàng hóa quá cảnh.
MỤC 6
DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
DỊCH VỤ GIÁM ĐỊNH
Điều 254.
Dịch vụ giám định
Dịch vụ giám định là hoạt động
thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác
định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội
dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 255.
Nội dung giám định
Giám định bao gồm một hoặc một số
nội dung về số lượng, chất lượng, bao bì, giá trị hàng hoá, xuất xứ hàng hoá,
tổn thất, độ an toàn, tiêu chuẩn vệ sinh, phòng dịch, kết quả thực hiện dịch
vụ, phương pháp cung ứng dịch vụ và các nội dung khác theo yêu cầu của khách
hàng.
Điều 256.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Chỉ các thương nhân có đủ điều kiện
theo quy định của pháp luật và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch
vụ giám định thương mại mới được phép thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng
thư giám định.
Điều 257. Điều
kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn
theo quy định tại Điều 259 của Luật này;
3. Có khả năng thực hiện quy trình,
phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn
quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách phổ biến trong giám định hàng
hoá, dịch vụ đó.
Điều 258.
Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định thương mại chỉ được cung cấp dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám
định khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của Luật
này.
Điều 259.
Tiêu chuẩn giám định viên
1. Giám định viên phải có đủ các
tiêu chuẩn sau đây:
a) Có trình độ đại học hoặc cao đẳng
phù hợp với yêu cầu của lĩnh vực giám định;
b) Có chứng chỉ chuyên môn về lĩnh
vực giám định trong trường hợp pháp luật quy định phải có chứng chỉ chuyên môn;
c) Có ít nhất ba năm công tác trong
lĩnh vực giám định hàng hoá, dịch vụ.
2. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy
định tại khoản 1 Điều này, giám đốc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định
công nhận giám định viên và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của
mình.
Điều 260.
Chứng thư giám định
1. Chứng thư giám định là văn bản
xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định
được khách hàng yêu cầu.
2. Chứng thư giám định phải có chữ
ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám
định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được
đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
3. Chứng thư giám định chỉ có giá
trị đối với những nội dung được giám định.
4. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong
Chứng thư giám định.
Điều 261.
Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
Chứng thư giám định có giá trị pháp
lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên yêu cầu giám định không chứng minh
được kết quả giám định không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật,
nghiệp vụ giám định.
Điều 262.
Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
1. Trong trường hợp các bên có thoả
thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó có giá trị pháp lý đối với tất
cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định không khách quan, không
trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
2. Trong trường hợp các bên không có
thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định chỉ có giá trị pháp lý đối với
bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261 của Luật này. Bên kia trong
hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại.
3. Khi chứng thư giám định lại có
kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:
a) Trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng
thư giám định lại thì kết quả của chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý
với tất cả các bên;
b) Trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định ban đầu không thừa nhận kết quả của
chứng thư giám định lại thì các bên thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định khác giám định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại
lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
Điều 263.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;
b) Nhận thù lao dịch vụ giám định và
các chi phí hợp lý khác.
2. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành các tiêu chuẩn và các
quy định khác của pháp luật có liên quan đến dịch vụ giám định;
b) Giám định trung thực, khách quan,
độc lập, kịp thời, đúng quy trình, phương pháp giám định;
c) Cấp chứng thư giám định;
d) Trả tiền phạt vi phạm, bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 264.
Quyền của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
khách hàng có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định thực hiện việc giám định theo nội dung đã thoả thuận;
2. Yêu cầu giám định lại nếu có lý
do chính đáng để cho rằng thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định không thực
hiện đúng các yêu cầu của mình hoặc thực hiện giám định thiếu khách quan, trung
thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định;
3. Yêu cầu trả tiền phạt vi phạm,
bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 265.
Nghĩa vụ của khách hàng
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
khách hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các tài liệu cần thiết cho thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khi có
yêu cầu;
2. Trả thù lao dịch vụ giám định và
các chi phí hợp lý khác.
Điều 266.
Phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại trong trường hợp kết quả giám định sai
1. Trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình
thì phải trả tiền phạt cho khách hàng. Mức phạt do các bên thỏa thuận, nhưng
không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định.
2. Trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi cố ý của mình
thì phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho khách hàng trực tiếp yêu cầu giám định.
3. Khách hàng có nghĩa vụ chứng minh
kết quả giám định sai và lỗi của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định.
Điều 267.
Uỷ quyền giám định
Trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định nước ngoài được thuê thực hiện giám định mà chưa được phép
hoạt động tại Việt Nam thì thương nhân đó được ủy quyền cho thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định đã được phép hoạt động tại Việt Nam thực hiện dịch vụ
giám định nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết quả giám định.
Điều 268.
Giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định có đủ điều kiện, tiêu chuẩn phù hợp với yêu cầu giám định có trách
nhiệm giám định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
2. Cơ quan nhà nước yêu cầu giám
định có trách nhiệm trả thù lao giám định cho thương nhân kinh doanh dịch vụ
giám định theo thỏa thuận giữa hai bên trên cơ sở giá thị trường.
MỤC 7
CHO THUÊ HÀNG HÓA
CHO THUÊ HÀNG HÓA
Điều 269.
Cho thuê hàng hoá
Cho thuê hàng hoá là hoạt động
thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là
bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để
nhận tiền cho thuê.
Điều 270.
Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên cho thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hoá cho thuê theo đúng
hợp đồng cho thuê với bên thuê;
2. Bảo đảm cho bên thuê quyền chiếm
hữu và sử dụng hàng hoá cho thuê không bị tranh chấp bởi bên thứ ba liên quan
trong thời gian thuê;
3. Bảo đảm hàng hoá cho thuê phù hợp
với mục đích sử dụng của bên thuê theo thoả thuận của các bên;
4. Bảo dưỡng và sửa chữa hàng hóa
cho thuê trong thời hạn hợp lý. Trường hợp việc sửa chữa và bảo dưỡng hàng hóa
cho thuê gây phương hại đến việc sử dụng hàng hóa đó của bên thuê thì phải có
trách nhiệm giảm giá thuê hoặc kéo dài thời hạn cho thuê tương ứng với thời
gian bảo dưỡng, sửa chữa;
5. Nhận tiền cho thuê theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Nhận lại hàng hoá cho thuê khi
kết thúc thời hạn cho thuê.
Điều 271.
Quyền và nghĩa vụ của bên thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên thuê có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Chiếm hữu và sử dụng hàng hoá cho
thuê theo hợp đồng cho thuê và theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp
không có thỏa thuận cụ thể về cách thức sử dụng hàng hóa cho thuê thì hàng hóa
cho thuê phải được sử dụng theo cách thức phù hợp với tính chất của hàng hóa
đó;
2. Giữ gìn và bảo quản hàng hoá cho
thuê trong thời hạn thuê và trả lại hàng hoá đó cho bên cho thuê khi hết thời
hạn;
3. Yêu cầu bên cho thuê thực hiện
việc bảo dưỡng, sửa chữa hàng hóa; nếu bên cho thuê không thực hiện nghĩa vụ
này trong một thời hạn hợp lý thì bên thuê có thể tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa
hàng hóa cho thuê và bên cho thuê phải chịu các chi phí hợp lý của việc bảo
dưỡng, sửa chữa đó;
4. Trả tiền thuê hàng hoá theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
5. Không được bán, cho thuê lại hàng
hoá đã thuê.
Điều 272.
Sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê
1. Bên thuê không được sửa chữa,
thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê nếu không được bên cho thuê
chấp thuận.
2. Trường hợp bên thuê thực hiện
việc sửa chữa, thay đổi tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê mà không có sự
chấp thuận của bên cho thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê khôi
phục lại tình trạng ban đầu của hàng hóa cho thuê hoặc yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 273.
Trách nhiệm đối với tổn thất trong thời hạn thuê
1. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, bên cho thuê phải chịu tổn thất đối với hàng hoá cho thuê trong thời hạn
thuê nếu bên thuê không có lỗi gây ra tổn thất đó.
2. Trong trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, bên cho thuê có trách nhiệm sửa chữa hàng hoá cho thuê trong
thời hạn hợp lý để bảo đảm mục đích sử dụng của bên thuê.
Điều 274.
Chuyển rủi ro đối với hàng hóa cho thuê
Trường hợp các bên có thỏa thuận về
việc chuyển rủi ro cho bên thuê nhưng không xác định thời điểm chuyển rủi ro
thì thời điểm chuyển rủi ro được xác định như sau:
1. Trường hợp hợp đồng cho thuê có
liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá:
a) Nếu hợp đồng không yêu cầu giao
hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro sẽ chuyển cho bên thuê khi
hàng hoá cho thuê được giao cho người vận chuyển đầu tiên;
b) Nếu hợp đồng yêu cầu phải giao
hàng hoá cho thuê tại một địa điểm cụ thể thì rủi ro chuyển cho bên thuê hoặc người
được bên thuê ủy quyền nhận hàng tại địa điểm đó;
2. Trường hợp hàng hoá cho thuê được
nhận bởi người nhận hàng để giao mà không phải là người vận chuyển thì rủi ro
chuyển cho bên thuê khi người nhận hàng xác nhận quyền chiếm hữu hàng hoá cho
thuê của bên thuê;
3. Trong các trường hợp khác không
được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì rủi ro được chuyển cho bên
thuê khi bên thuê nhận hàng hoá cho thuê.
Điều 275.
Hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
Trường hợp không có thỏa thuận cụ thể,
hàng hoá được coi là không phù hợp với hợp đồng khi hàng hoá đó thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Không phù hợp với mục đích sử
dụng thông thường của các hàng hoá cùng chủng loại;
2. Không phù hợp với mục đích cụ thể
mà bên thuê đã cho bên cho thuê biết hoặc bên cho thuê phải biết vào thời điểm
giao kết hợp đồng;
3. Không bảo đảm chất lượng như chất
lượng của mẫu hàng mà bên cho thuê đã giao cho bên thuê.
Điều 276.
Từ chối nhận hàng
1. Bên cho thuê phải dành cho bên
thuê một thời gian hợp lý sau khi nhận được hàng hoá để kiểm tra.
2. Bên thuê có quyền từ chối nhận
hàng hoá trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không dành cho bên
thuê điều kiện, thời gian hợp lý để kiểm tra hàng hoá;
b) Khi kiểm tra hàng hóa, bên thuê
phát hiện thấy hàng hoá không phù hợp với hợp đồng.
Điều 277.
Khắc phục, thay thế hàng hoá cho thuê không phù hợp với hợp đồng
1. Trong trường hợp bên thuê từ chối
nhận hàng hoá cho thuê do không phù hợp với hợp đồng, nếu thời hạn thực hiện
việc giao hàng vẫn còn thì bên cho thuê có thể thông báo ngay cho bên thuê về
việc khắc phục hoặc thay thế hàng hoá và thực hiện việc khắc phục hoặc thay thế
hàng hoá đó trong khoảng thời gian còn lại.
2. Khi bên cho thuê thực hiện việc
khắc phục quy định tại khoản 1 Điều này mà gây bất lợi hoặc làm phát sinh chi
phí bất hợp lý cho bên thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê khắc
phục bất lợi hoặc trả chi phí phát sinh đó.
Điều 278.
Chấp nhận hàng hoá cho thuê
1. Bên thuê được coi là đã chấp nhận
hàng hoá cho thuê sau khi bên thuê có cơ hội hợp lý để kiểm tra hàng hoá cho
thuê và thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Không từ chối hàng hoá cho thuê;
b) Xác nhận sự phù hợp của hàng hoá
cho thuê với thoả thuận trong hợp đồng;
c) Xác nhận việc sẽ nhận hàng hoá
đó, dù không phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng.
2. Trường hợp bên thuê phát hiện ra
sự không phù hợp với hợp đồng của hàng hóa sau khi đã chấp nhận hàng hóa mà sự
không phù hợp đó có thể được xác định thông qua việc kiểm tra một cách hợp lý
trước khi chấp nhận hàng hóa thì bên thuê không được dựa vào sự không phù hợp
đó để trả lại hàng.
Điều 279.
Rút lại chấp nhận
1. Bên thuê có thể rút lại chấp nhận
đối với một phần hoặc toàn bộ hàng hoá cho thuê nếu sự không phù hợp của hàng
hoá cho thuê làm cho bên thuê không đạt được mục đích giao kết hợp đồng và
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bên cho thuê không khắc phục một
cách hợp lý theo quy định tại Điều 277 của Luật này;
b) Bên thuê không phát hiện được sự
không phù hợp của hàng hoá xuất phát từ bảo đảm của bên cho thuê.
2. Việc rút lại chấp nhận phải được
thực hiện trong khoảng thời gian hợp lý, nhưng không quá ba tháng, kể từ thời
điểm bên thuê chấp nhận hàng hoá.
Điều 280.
Trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
trách nhiệm đối với khiếm khuyết của hàng hoá cho thuê được quy định như sau:
1. Trong thời hạn thuê, bên cho thuê
phải chịu trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá cho thuê đã có
vào thời điểm hàng hóa được giao cho bên thuê, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này;
2. Bên cho thuê không chịu trách
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào của hàng hoá đã có trước thời điểm giao kết
hợp đồng mà bên thuê đã biết hoặc phải biết về những khiếm khuyết đó;
3. Bên cho thuê không chịu trách
nhiệm đối với những khiếm khuyết của hàng hoá được phát hiện sau khi bên thuê
chấp nhận hàng hoá cho thuê mà khiếm khuyết đó có thể được bên thuê phát hiện
nếu thực hiện việc kiểm tra một cách hợp lý trước khi chấp nhận hàng hóa;
4. Bên cho thuê phải chịu trách
nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào phát sinh sau thời điểm chuyển rủi ro nếu
khiếm khuyết đó xuất phát từ việc bên cho thuê vi phạm nghĩa vụ đã cam kết của
mình.
Điều 281.
Cho thuê lại
1. Bên thuê chỉ được cho thuê lại
hàng hoá khi có sự chấp thuận của bên cho thuê. Bên thuê phải chịu trách nhiệm
về hàng hoá cho thuê lại trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên cho thuê.
2. Trong trường hợp bên thuê cho
thuê lại hàng hóa cho thuê mà không có sự chấp thuận của bên cho thuê thì bên
cho thuê có quyền hủy hợp đồng cho thuê. Người thuê lại phải có trách nhiệm trả
lại ngay hàng hóa cho bên cho thuê.
Điều 282.
Lợi ích phát sinh trong thời hạn thuê
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
mọi lợi ích phát sinh từ hàng hóa cho thuê trong thời hạn thuê thuộc về bên
thuê.
Điều 283.
Thay đổi quyền sở hữu trong thời hạn thuê
Mọi thay đổi về quyền sở hữu đối với
hàng hóa cho thuê không ảnh hưởng đến hiệu lực của hợp đồng cho thuê.
MỤC 8
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI
Điều 284.
Nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền thương mại là hoạt động
thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình
tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
1. Việc mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền
quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh
doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng
quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm
soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc điều hành công việc kinh doanh.
Điều 285.
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại
phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương.
Điều 286.
Quyền của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân nhượng quyền có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền nhượng quyền;
2. Tổ chức quảng cáo cho hệ thống
nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng
quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hoá, dịch vụ.
Điều 287.
Nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân nhượng quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ
thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
2. Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ
giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động
theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
3. Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán
hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
4. Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối
với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
5. Đối xử bình đẳng với các thương
nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.
Điều 288.
Quyền của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân nhận quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền
cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương
mại;
2. Yêu cầu thương nhân nhượng quyền
đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng
quyền thương mại.
Điều 289.
Nghĩa vụ của thương nhân nhận quyền
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác,
thương nhân nhận quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả tiền nhượng quyền và các
khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
2. Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn
tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên
nhượng quyền chuyển giao;
3. Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát
và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp
địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
4. Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh
đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc
hoặc chấm dứt;
5. Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu
trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm
dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
6. Điều hành hoạt động phù hợp với
hệ thống nhượng quyền thương mại;
7. Không được nhượng quyền lại trong
trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.
Điều 290.
Nhượng quyền lại cho bên thứ ba
1. Bên nhận quyền có quyền nhượng
quyền lại cho bên thứ ba (gọi là bên nhận lại quyền) nếu được sự chấp thuận của
bên nhượng quyền.
2. Bên nhận lại quyền có các quyền
và nghĩa vụ của bên nhận quyền quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Luật này.
Điều 291.
Đăng ký nhượng quyền thương mại
1. Trước khi nhượng quyền thương
mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng ký với Bộ Thương mại.
2. Chính phủ quy định chi tiết điều
kiện kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại và trình tự, thủ tục
đăng ký nhượng quyền thương mại.
CHƯƠNG VII
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI VÀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
MỤC 1
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
CHẾ TÀI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 292.
Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên
thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quán thương
mại quốc tế.
Điều 293.
Áp
dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thoả thuận khác,
bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình
chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản.
Điều 294.
Các trường hợp miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm
1. Bên vi phạm hợp đồng được miễn
trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra trường hợp miễn trách
nhiệm mà các bên đã thoả thuận;
b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;
c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn
toàn do lỗi của bên kia;
d) Hành vi vi phạm của một bên do
thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên
không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Bên vi phạm hợp đồng có nghĩa vụ
chứng minh các trường hợp miễn trách nhiệm.
Điều 295.
Thông báo và xác nhận trường hợp miễn trách nhiệm
1. Bên vi phạm hợp đồng phải thông
báo ngay bằng văn bản cho bên kia về trường hợp được miễn trách nhiệm và những
hậu quả có thể xảy ra.
2. Khi trường hợp miễn trách nhiệm
chấm dứt, bên vi phạm hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết; nếu bên vi
phạm không thông báo hoặc thông báo không kịp thời cho bên kia thì phải bồi
thường thiệt hại.
3. Bên vi phạm có nghĩa vụ chứng
minh với bên bị vi phạm về trường hợp miễn trách nhiệm của mình.
Điều 296.
Kéo dài thời hạn, từ chối thực hiện hợp đồng trong trường hợp bất khả kháng
1. Trong trường hợp bất khả kháng,
các bên có thể thoả thuận kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng; nếu các
bên không có thoả thuận hoặc không thỏa thuận được thì thời hạn thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng được tính thêm một thời gian bằng thời gian xảy ra trường hợp bất
khả kháng cộng với thời gian hợp lý để khắc phục hậu quả, nhưng không được kéo
dài quá các thời hạn sau đây:
a) Năm tháng đối với hàng hoá, dịch
vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận không quá mười hai
tháng, kể từ khi giao kết hợp đồng;
b) Tám tháng đối với hàng hoá, dịch
vụ mà thời hạn giao hàng, cung ứng dịch vụ được thoả thuận trên mười hai tháng,
kể từ khi giao kết hợp đồng.
2. Trường hợp kéo dài quá các thời
hạn quy định tại khoản 1 Điều này, các bên có quyền từ chối thực hiện hợp đồng
và không bên nào có quyền yêu cầu bên kia bồi thường thiệt hại.
3. Trường hợp từ chối thực hiện hợp
đồng thì trong thời hạn không quá mười ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này bên từ chối phải thông báo cho bên kia biết trước khi
bên kia bắt đầu thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng.
4. Việc kéo dài thời hạn thực hiện
nghĩa vụ hợp đồng quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với hợp đồng
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có thời hạn cố định về giao hàng hoặc hoàn
thành dịch vụ.
Điều 297.
Buộc thực hiện đúng hợp đồng
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng là
việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm thực hiện đúng hợp đồng hoặc dùng các
biện pháp khác để hợp đồng được thực hiện và bên vi phạm phải chịu chi phí phát
sinh.
2. Trường hợp bên vi phạm giao thiếu
hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặc cung
ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng. Trường hợp bên vi phạm giao
hàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hàng
hoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng khác thay thế, cung ứng dịch vụ theo
đúng hợp đồng. Bên vi phạm không được dùng tiền hoặc hàng khác chủng loại, loại
dịch vụ khác để thay thế nếu không được sự chấp thuận của bên bị vi phạm.
3. Trong trường hợp bên vi phạm
không thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này thì bên bị vi phạm có quyền
mua hàng, nhận cung ứng dịch vụ của người khác để thay thế theo đúng loại hàng
hoá, dịch vụ ghi trong hợp đồng và bên vi phạm phải trả khoản tiền chênh lệch
và các chi phí liên quan nếu có; có quyền tự sửa chữa khuyết tật của hàng hoá,
thiếu sót của dịch vụ và bên vi phạm phải trả các chi phí thực tế hợp lý.
4. Bên bị vi phạm phải nhận hàng,
nhận dịch vụ và thanh toán tiền hàng, thù lao dịch vụ, nếu bên vi phạm đã thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp bên vi phạm là bên mua
thì bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả tiền, nhận hàng hoặc thực hiện các
nghĩa vụ khác của bên mua được quy định trong hợp đồng và trong Luật này.
Điều 298.
Gia hạn thực hiện nghĩa vụ
Trường hợp buộc thực hiện đúng hợp
đồng, bên bị vi phạm có thể gia hạn một thời gian hợp lý để bên vi phạm thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Điều 299.
Quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác
1. Trừ trường hợp có thoả thuận
khác, trong thời gian áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng, bên bị vi
phạm có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và phạt vi phạm nhưng không được áp
dụng các chế tài khác.
2. Trường hợp bên vi phạm không thực
hiện chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng trong thời hạn mà bên bị vi phạm ấn
định, bên bị vi phạm được áp dụng các chế tài khác để bảo vệ quyền lợi chính
đáng của mình.
Điều 300.
Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm
yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp
đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294
của Luật này.
Điều 301.
Mức phạt vi phạm
Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong
hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ
trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này.
Điều 302.
Bồi thường thiệt hại
1. Bồi thường thiệt hại là việc bên
vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị
vi phạm.
2. Giá trị bồi thường thiệt hại bao
gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi
phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu
không có hành vi vi phạm.
Điều 303.
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm
quy định tại Điều 294 của Luật này, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh
khi có đủ các yếu tố sau đây:
1. Có hành vi vi phạm hợp đồng;
2. Có thiệt hại thực tế;
3. Hành vi vi phạm hợp đồng là
nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Điều 304.
Nghĩa vụ chứng minh tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại
phải chứng minh tổn thất, mức độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản
lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi
phạm.
Điều 305.
Nghĩa vụ hạn chế tổn thất
Bên yêu cầu bồi thường thiệt hại
phải áp dụng các biện pháp hợp lý để hạn chế tổn thất kể cả tổn thất đối với
khoản lợi trực tiếp đáng lẽ được hưởng do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra; nếu
bên yêu cầu bồi thường thiệt hại không áp dụng các biện pháp đó, bên vi phạm
hợp đồng có quyền yêu cầu giảm bớt giá trị bồi thường thiệt hại bằng mức tổn
thất đáng lẽ có thể hạn chế được.
Điều 306.
Quyền yêu cầu tiền lãi do chậm thanh toán
Trường hợp bên vi phạm hợp đồng chậm
thanh toán tiền hàng hay chậm thanh toán thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý
khác thì bên bị vi phạm hợp đồng có quyền yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền
chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại thời điểm
thanh toán tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307.
Quan hệ giữa chế tài phạt vi phạm và chế tài bồi thường thiệt hại
1. Trường hợp các bên không có thỏa
thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm chỉ có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận
phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và
buộc bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.
Điều 308.
Tạm ngừng thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm
quy định tại Điều 294 của Luật này, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một
bên tạm thời không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên
đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ
hợp đồng.
Điều 309.
Hậu quả pháp lý của việc tạm ngừng thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị tạm ngừng thực
hiện thì hợp đồng vẫn còn hiệu lực.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 310.
Đình chỉ thực hiện hợp đồng
Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm
quy định tại Điều 294 của Luật này, đình chỉ thực hiện hợp đồng là việc một bên
chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên
đã thoả thuận là điều kiện để đình chỉ hợp đồng;
2. Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ
hợp đồng.
Điều 311.
Hậu quả pháp lý của việc đình chỉ thực hiện hợp đồng
1. Khi hợp đồng bị đình chỉ thực
hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm một bên nhận được thông báo đình chỉ.
Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Bên đã thực hiện nghĩa
vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán hoặc thực hiện nghĩa vụ đối ứng.
2. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 312.
Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ
toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc
bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ
hợp đồng.
3. Hủy bỏ một phần hợp đồng là việc
bãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng
vẫn còn hiệu lực.
4. Trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên
đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ
hợp đồng.
Điều 313.
Huỷ bỏ hợp đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
1. Trường hợp có thoả thuận về giao
hàng, cung ứng dịch vụ từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình
trong việc giao hàng, cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản
đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ
hợp đồng đối với lần giao hàng, cung ứng dịch vụ.
2. Trường hợp một bên không thực
hiện nghĩa vụ đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ là cơ sở để bên kia
kết luận rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra đối với những lần giao hàng, cung ứng
dịch vụ sau đó thì bên bị vi phạm có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với
những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ sau đó, với điều kiện là bên đó phải thực
hiện quyền này trong thời gian hợp lý.
3. Trường hợp một bên đã tuyên bố
huỷ bỏ hợp đồng đối với một lần giao hàng, cung ứng dịch vụ thì bên đó vẫn có
quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với những lần giao hàng, cung ứng dịch vụ đã
thực hiện hoặc sẽ thực hiện sau đó nếu mối quan hệ qua lại giữa các lần giao
hàng dẫn đến việc hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung ứng không thể được sử dụng
theo đúng mục đích mà các bên đã dự kiến vào thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 314.
Hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ hợp đồng
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều
313 của Luật này, sau khi huỷ bỏ hợp đồng, hợp đồng không có hiệu lực từ thời
điểm giao kết, các bên không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận
trong hợp đồng, trừ thỏa thuận về các quyền và nghĩa vụ sau khi huỷ bỏ hợp đồng
và về giải quyết tranh chấp.
2. Các bên có quyền đòi lại lợi ích
do việc đã thực hiện phần nghĩa vụ của mình theo hợp đồng; nếu các bên đều có
nghĩa vụ hoàn trả thì nghĩa vụ của họ phải được thực hiện đồng thời; trường hợp
không thể hoàn trả bằng chính lợi ích đã nhận thì bên có nghĩa vụ phải hoàn trả
bằng tiền.
3. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này.
Điều 315.
Thông báo tạm ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ
hợp đồng
Bên tạm ngừng thực hiện hợp đồng,
đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải thông báo ngay cho bên
kia biết về việc tạm ngừng, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp
không thông báo ngay mà gây thiệt hại cho bên kia thì bên tạm ngừng thực hiện
hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng phải bồi thường
thiệt hại.
Điều 316.
Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại khi đã áp dụng các chế tài khác
Một bên không bị mất quyền yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với tổn thất do vi phạm hợp đồng của bên kia khi đã áp
dụng các chế tài khác.
MỤC 2
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 317.
Hình thức giải quyết tranh chấp
1. Thương lượng giữa các bên.
2. Hoà giải giữa các bên do một cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian hoà
giải.
3. Giải quyết tại Trọng tài hoặc Toà
án.
Thủ tục giải quyết tranh chấp trong
thương mại tại Trọng tài, Toà án được tiến hành theo các thủ tục tố tụng của
Trọng tài, Toà án do pháp luật quy định.
Điều 318.
Thời hạn khiếu nại
Trừ trường hợp quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều 237 của Luật này, thời hạn khiếu nại do các bên thỏa thuận, nếu
các bên không có thoả thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau:
1. Ba tháng, kể từ ngày giao hàng
đối với khiếu nại về số lượng hàng hoá;
2. Sáu tháng, kể từ ngày giao hàng
đối với khiếu nại về chất lượng hàng hoá; trong trường hợp hàng hoá có bảo hành
thì thời hạn khiếu nại là ba tháng, kể từ ngày hết thời hạn bảo hành;
3. Chín tháng, kể từ ngày bên vi
phạm phải hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc trong trường hợp có bảo hành
thì kể từ ngày hết thời hạn bảo hành đối với khiếu nại về các vi phạm khác.
Điều 319.
Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện áp dụng đối với
các tranh chấp thương mại là hai năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp
bị xâm phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 237 của Luật này.
CHƯƠNG VIII
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MẠI
Điều 320.
Hành vi vi phạm pháp luật về thương mại
1. Các hành vi vi phạm pháp luật về
thương mại bao gồm:
a) Vi phạm quy định về đăng ký kinh
doanh; giấy phép kinh doanh của thương nhân; thành lập và hoạt động của Văn
phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam và của thương nhân nước
ngoài;
b) Vi phạm quy định về hàng hóa,
dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu; tạm
nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập; chuyển khẩu; quá cảnh;
c) Vi phạm chế độ thuế, hóa đơn,
chứng từ, sổ và báo cáo kế toán;
d) Vi phạm quy định về giá hàng hóa,
dịch vụ;
đ) Vi phạm quy định về ghi nhãn hàng
hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Buôn lậu, kinh doanh hàng nhập
lậu, buôn bán hàng giả hoặc nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho sản xuất hàng
giả, kinh doanh trái phép;
g) Vi phạm các quy định liên quan
đến chất lượng hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, nhập khẩu;
h) Gian lận, lừa dối khách hàng khi
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
i) Vi phạm các quy định liên quan
đến bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng;
k) Vi phạm quy định về quyền sở hữu
trí tuệ đối với hàng hóa, dịch vụ kinh doanh trong nước và xuất khẩu, nhập
khẩu;
l) Vi phạm quy định về xuất xứ hàng
hóa;
m) Các vi phạm khác trong hoạt động
thương mại theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể các
hành vi vi phạm pháp luật về thương mại được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 321.
Hình thức xử lý vi phạm pháp luật về thương mại
1. Tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm và hậu quả xảy ra, tổ chức, cá nhân bị xử lý theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Xử phạt theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp hành vi vi phạm có đủ
yếu tố cấu thành tội phạm thì người vi phạm bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp hành vi vi phạm gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 322.
Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại
Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại.
CHƯƠNG IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 323.
Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Luật này thay thế Luật thương mại
ngày 10 tháng 5 năm 1997.
Điều 324.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6
năm 2005.
Nguyễn
Văn An
No comments :
Post a Comment